Thông tin tài liệu:
Giải phẫu siêu âm tam cá nguyệt I. Giải phẫu siêu âm tam cá nguyệt II&III. Não úng thủy. Hẹp cống Sylvius. Bất sản thể chai. Dị dạng Dandy-Walker. Nang màng nhện. Phình tĩnh mạch Galen. Thoát vị não. – Hội chứng Meckel-Gruber. – Hội chứng dải ối. Thai vô sọ. Chứng não trước. Chứng lỗ não. Chứng nứt não. Chứng não nước. Gai đôi đốt sống và thoát vị màng não-tủy. Tật nửa đốt sống. U quái vùng cùng cụt. Kết luận....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SIÊU ÂM HỆ THẦN KINH THAI NHI
People only see what they are prepared to see.
Ralph Waldo Emerson
Ralph
SIÊU ÂM HỆ THẦN KINH THAI NHI
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Update 25/10/2008)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN AN BÌNH - TP.HCM
DÀN BÀI
• Đại cương.
• Giải phẫu siêu âm tam cá nguyệt I.
• Giải phẫu siêu âm tam cá nguyệt II&III.
• Não úng thủy.
• Hẹp cống Sylvius.
• Bất sản thể chai.
• Dị dạng Dandy-Walker.
• Nang màng nhện.
• Phình tĩnh mạch Galen.
• Thoát vị não.
– Hội chứng Meckel-Gruber.
– Hội chứng dải ối.
• Thai vô sọ.
• Chứng não trước.
• Chứng lỗ não.
• Chứng nứt não.
• Chứng não nước.
• Gai đôi đốt sống và thoát vị màng não-tủy.
• Tật nửa đốt sống.
• U quái vùng cùng cụt.
• Kết luận.
ĐẠI CƯƠNG
• Bất thường ở hệ thần kinh trung ương (hệ TKTW) là
mối lo lắng lớn nhất của hầu hết các thai phụ.
• Bất thường ở hệ TKTW xảy ra ở tần suất 1/1.000,
nhưng thấy ở khoảng 5% trẻ sống.
• Sự tăng cao nồng độ αFP trong huyết thanh người
mẹ là dấu hiệu chỉ điểm hướng đến có sự bất
thường ở hệ TKTW.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1237-1366
• Việc khảo sát thường quy hệ TKTW cần được tiến
hành vào tuần thứ 18-2 2 của thai kỳ.
• Nhưng ta cần lưu ý rằng, một số bất thường của hệ
TKTW có thể thấy được trong ngay tam cá nguyệt I,
trong khi một số khác chỉ biểu hiện ở tam cá nguyệt
III.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1237-1366
GIẢI PHẪU SIÊU ÂM
TAM CÁ NGUYỆT I
• Khảo sát tốt nhất bằng siêu âm qua ngã âm đạo.
• 10 tuần:
– Hộp sọ bắt đầu vôi hóa.
– Vỏ não rất mỏng.
– Não thất rất rộng và lấp đầy bởi đám rối mạch mạc
(mà người ta tin rằng nó cung cấp dưỡng chất để
não phát triển).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1237-1366
Thai 12 tuần: Não thất bên rất lớn, lấp
đầy bởi đám rối mạch mạc (c).
Katherine W. Fong et al. Detection of Fetal Structural Abnormalities with US during Early
Pregnancy. Radiographics. 2004;24:157-174.
– Một vùng hồi âm trống ở não sau (hindbrain)
chính là khoang não sau (rhombencephalic cavity).
– Khoang này giảm dần kích thước khi tiểu não hình
thành (để trở thành não thất IV).
– Khoang não sau khá lớn trong tam cá nguyệt I, do
vậy đừng lầm lẫn là cấu trúc nang bất thường trong
não.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1237-1366
Thai 7,5 tuần: Khoang não sau rất lớn
(mũi tên)
Katherine W. Fong et al. Detection of Fetal Structural Abnormalities with US during Early
Pregnancy. Radiographics. 2004;24:157-174.
Thai 9 tuần: Khoang não sau rất lớn
(mũi tên)
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1237-1366
Thai 12 tuần: Khoang não sau rất lớn
(mũi tên xanh)
Katherine W. Fong et al. Detection of Fetal Structural Abnormalities with US
during Early Pregnancy. Radiographics. 2004;24:157-174.
GIẢI PHẪU SIÊU ÂM
TAM CÁ NGUYỆT II & III
• Vào thờì điểm này, ta có thể khảo sát hầu hết các cấu
trúc não trên siêu âm.
• Ba mặt cắt chuẩn (standard views) đó là:
– Mặt cắt đồi thị (thalamic view).
– Mặt cắt não thất (ventricular view).
– Mặt cắt tiểu não (cerebellar view).
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1237-1366
C.M.Rumack et al. Diagnostic
Ultrasound. 3rdEdition. 2005.
p1039-1055
Hình ảnh viên kim cương của phức hợp Sừng chẩm não thất bên lấp đầy bởi
đồi thị-dưới đồi (t), thùy đảo là đường hồi đám rối mạch mạc (các đầu mũi tên
âm dày (mũi tên mở) được bao quanh bởi chỉ vị trí đo kích thước não thất bên).
chất trắng có hồi âm rất kém; c: vách
trong suốt; v: sừng trước não thất bên.
Tiểu não (các mũi tên); bể lớn (m)
(cisterna magna), bình thường < 10mm.
QUY ƯỚC: Bề rộng não thất bên được đo ở sừng chẩm,
bình thường < 10mm.
NÃO ÚNG THỦY
(HYDROCEPHALUS)
• Não úng thủy là sự gia tăng thể tích dịch não tủy
trong các não thất.
• Nó biểu hiện bằng sự dãn ra của một số hoặc tất cả
các não thất, mà thường thấy nhất là não thất bên.
• Não úng thủy có nhiều nguyên nhân: các hội chứng
bất thường NST (genetic syndromes), các dị tật bẩm
sinh của não và tủy sống, nhiễm trùng trong thời kỳ
mang thai.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
• Não úng thủy thường kết hợp với các bất thường khác
của thai nhi, thường là các cấu trúc nội sọ hoặ ...