Sinh vật và quần xã sinh vật
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 213.07 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong sinh học và sinh thái học, sinh vật là một cơ thể sống. Cơ thể sống được phân biệt với vật không sống ở các đặc trưng sau:Chuyển động Trao đổi chất Sinh trưởng Sinh sản Phản ứng đối với các kích thích bên ngoàiTuy nhiên, không phải mọi cơ thể sống đều mang đầy đủ các đặc trưng trên. Nhiều sinh vật không có khả năng tự chuyển động và phản ứng trực tiếp đối với môi trường.Một số vi sinh vật không có khả năng tự sinh sản. Các cấp độ tổ chức sinh họcNguyên tử o...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh vật và quần xã sinh vật Sinh vậtTrong sinh học và sinh thái học, sinh vật là một cơ thể sống.Cơ thể sống được phân biệt với vật không sống ở các đặc trưng sau: • Chuyển động • Trao đổi chất • Sinh trưởng • Sinh sản • Phản ứng đối với các kích thích bên ngoàiTuy nhiên, không phải mọi cơ thể sống đều mang đầy đủ các đặc trưng trên. Nhiều sinhvật không có khả năng tự chuyển động và phản ứng trực tiếp đối với môi trường.Một sốvi sinh vật không có khả năng tự sinh sản.Các cấp độ tổ chức sinh học • Nguyên tử o Phân tử Đại phân tử Bào quan Tế bào Mô Cơ quan Hệ cơ quan Cơ thể (sinh vật)Các cấp độ tổ chức trên cơ thể • Quần thể o Quần xã Hệ sinh thái Sinh quyểnVirusVirus không được coi là những sinh vật điển hình vì chúng không có khả năng tự sinh sảnvà trao đổi chất. Điều này cũng gây tranh cãi khi một số vật ký sinh và nội cộng sinhcũng không có khả năng sống độc lập. Dù rằng virus cũng có một số enzyme và phân tửđặc trưng của các sinh vật sống, nhưng chúng không có khả năng sống bên ngoài tế bàovật chủ. Virus phải sử dụng bộ máy trao đổi chất và bộ máy di truyền của sinh vật chủ.Nguồn gốc của virus hiện nay vẫn chưa được khẳng định. Một số nhà khoa học cho rằng,virus có nguồn gốc từ chính các vật chủ của nó.Tuổi thọMột trong những thông số cơ bản của sinh vật là tuổi thọ. Một vài loài động vật chỉ sốngtrong 1 ngày, trong khi một vài loài thực vật lại sống hàng ngàn năm. Quá trình lão hóa làmột quá trình quan trọng vì nó quyết định tuổi thọ của mọi sinh vật, vi khuẩn, virus thậmchí là các prion. Quần xã sinh vậtQuần xã là một tập hợp các quần thể sinh vật cùng sống trong một vùng địa lý hay sinhcảnh nhất định, là phần sống hay hữu sinh của hệ sinh thái. Các sinh vật trong quần xã cómối quan hệ hữu cơ với nhau (quan hệ vật chủ - con mồi, cạnh tranh cùng loài hay khácloài, quan hệ cộng sinh, quan hệ vật ký sinh - vật chủ) về nguồn thức ăn, điều kiện sống.v.v. Mối quan hệ phức tạp này được thể hiện qua các lưới thức ăn, chuỗi thức ăn. Mộtquần xã sinh vật thường có lịch sử hình thành lâu dài và hoạt động như một hệ thống mởtương tác với các yếu tố vô sinh của môi trường.Các đặc trưng của quần xãĐặc trưng về thành phần loài • Độ nhiều:Ứng với số lượng cá thể của loài sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích.Thay đổi theo thời gian ( biến động theo mùa, năm hay do đột xuất) • Độ thường gặp hay chỉ số có mặt:Là tỉ số % số địa điểm lấy mẫu có loài được xét so với tổng số địa điểm lấy mẫu trongvùng nghiên cứu. • Tần số:Là tỉ lệ % số cá thể một loài đối với tòan bộ cá thể của quần xã trong một lần thu mẫu haytrong toàn bộ các lần thu mẫu của quần xã. • Loài ưu thế:là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác định lên quần xã, quyết định số lượng, kíchthước, năng suất và các thông số của chúng.Loài ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh, vào quá trình trao đổi vật chất và nănglượng giữa quần xã với môi trường xung quanh. Chính vì vậy, nó có ảnh hưởng đến môitrường, từ đó ảnh hưởng đến các loài khác trong quần xã.Ví dụ: Bò rừng Bison là loài chiếm ưu thế trong quần xã đồng cỏ lớn ở Bắc Mỹ • Độ ưa thích:Độ ưa thích cho thấy cường độ gắn bó của một loài đối với quần xã và được phân thànhcác mức độ:+ Loài đặc trưng:là loài thường gặp và có độ nhiều cao hơn với các loài khác.Chỉ có mặtở một quần xã+ Loài ưa thích: có mặt ở nhiều quần xã, nhưng ưa thích nhất một quần xã trong số đó.+ Loài lạc lõng: ngẫu nhiên có mặt trong quần xã+ Loài ngẫu nhiên: có mặt ở nhiều quần xã. Là loài phổ biến có giới hạn sinh thái rộng • Độ đa dạng:Chỉ mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã.Ví dụ: Khi di chuyển từ miền địa cực xuống vùng xích đạo thường có sự thay đổi sốlượng loài và theo chiều hướng gia tăng.[sửa] Đặc trưng về cấu trúc phân tầngBất cứ quần xã nào cũng có một cấu trúc đặc trưng ứng với sự phân bố cá thể các loàikhác nhau theo chiều ngang và theo chiều thẳng đứng. • Phân tầng theo chiều thẳng đứng:sự phân tầng theo chiều thẳng đứng thể hiện rõ nhất ở các quần xã ở rừng, ở vườn, ở trong nước.Ví dụ:+ Rừng nhiệt đới thường có năm tầng, trong đó có 2 - 3 tầng cây gỗ lớn, 1 tầng cây bụithấp, 1 tầng cỏ và dương xỉ+ Vườn cây thường có 4 tầng:Tầng A ( tầng vượt tán, tầng cao nhất): > 10mTầng B (tầng trung bình): 5 - 10mTầng C (tầng thấp): 1 - 5mTầng D (tầng sát mặt đất): 0 - 1m • Sự phân tầng theo chiều ngang:sự phân tầng theo chiều ngang có thể gặp trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sinh vật và quần xã sinh vật Sinh vậtTrong sinh học và sinh thái học, sinh vật là một cơ thể sống.Cơ thể sống được phân biệt với vật không sống ở các đặc trưng sau: • Chuyển động • Trao đổi chất • Sinh trưởng • Sinh sản • Phản ứng đối với các kích thích bên ngoàiTuy nhiên, không phải mọi cơ thể sống đều mang đầy đủ các đặc trưng trên. Nhiều sinhvật không có khả năng tự chuyển động và phản ứng trực tiếp đối với môi trường.Một sốvi sinh vật không có khả năng tự sinh sản.Các cấp độ tổ chức sinh học • Nguyên tử o Phân tử Đại phân tử Bào quan Tế bào Mô Cơ quan Hệ cơ quan Cơ thể (sinh vật)Các cấp độ tổ chức trên cơ thể • Quần thể o Quần xã Hệ sinh thái Sinh quyểnVirusVirus không được coi là những sinh vật điển hình vì chúng không có khả năng tự sinh sảnvà trao đổi chất. Điều này cũng gây tranh cãi khi một số vật ký sinh và nội cộng sinhcũng không có khả năng sống độc lập. Dù rằng virus cũng có một số enzyme và phân tửđặc trưng của các sinh vật sống, nhưng chúng không có khả năng sống bên ngoài tế bàovật chủ. Virus phải sử dụng bộ máy trao đổi chất và bộ máy di truyền của sinh vật chủ.Nguồn gốc của virus hiện nay vẫn chưa được khẳng định. Một số nhà khoa học cho rằng,virus có nguồn gốc từ chính các vật chủ của nó.Tuổi thọMột trong những thông số cơ bản của sinh vật là tuổi thọ. Một vài loài động vật chỉ sốngtrong 1 ngày, trong khi một vài loài thực vật lại sống hàng ngàn năm. Quá trình lão hóa làmột quá trình quan trọng vì nó quyết định tuổi thọ của mọi sinh vật, vi khuẩn, virus thậmchí là các prion. Quần xã sinh vậtQuần xã là một tập hợp các quần thể sinh vật cùng sống trong một vùng địa lý hay sinhcảnh nhất định, là phần sống hay hữu sinh của hệ sinh thái. Các sinh vật trong quần xã cómối quan hệ hữu cơ với nhau (quan hệ vật chủ - con mồi, cạnh tranh cùng loài hay khácloài, quan hệ cộng sinh, quan hệ vật ký sinh - vật chủ) về nguồn thức ăn, điều kiện sống.v.v. Mối quan hệ phức tạp này được thể hiện qua các lưới thức ăn, chuỗi thức ăn. Mộtquần xã sinh vật thường có lịch sử hình thành lâu dài và hoạt động như một hệ thống mởtương tác với các yếu tố vô sinh của môi trường.Các đặc trưng của quần xãĐặc trưng về thành phần loài • Độ nhiều:Ứng với số lượng cá thể của loài sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích.Thay đổi theo thời gian ( biến động theo mùa, năm hay do đột xuất) • Độ thường gặp hay chỉ số có mặt:Là tỉ số % số địa điểm lấy mẫu có loài được xét so với tổng số địa điểm lấy mẫu trongvùng nghiên cứu. • Tần số:Là tỉ lệ % số cá thể một loài đối với tòan bộ cá thể của quần xã trong một lần thu mẫu haytrong toàn bộ các lần thu mẫu của quần xã. • Loài ưu thế:là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác định lên quần xã, quyết định số lượng, kíchthước, năng suất và các thông số của chúng.Loài ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh, vào quá trình trao đổi vật chất và nănglượng giữa quần xã với môi trường xung quanh. Chính vì vậy, nó có ảnh hưởng đến môitrường, từ đó ảnh hưởng đến các loài khác trong quần xã.Ví dụ: Bò rừng Bison là loài chiếm ưu thế trong quần xã đồng cỏ lớn ở Bắc Mỹ • Độ ưa thích:Độ ưa thích cho thấy cường độ gắn bó của một loài đối với quần xã và được phân thànhcác mức độ:+ Loài đặc trưng:là loài thường gặp và có độ nhiều cao hơn với các loài khác.Chỉ có mặtở một quần xã+ Loài ưa thích: có mặt ở nhiều quần xã, nhưng ưa thích nhất một quần xã trong số đó.+ Loài lạc lõng: ngẫu nhiên có mặt trong quần xã+ Loài ngẫu nhiên: có mặt ở nhiều quần xã. Là loài phổ biến có giới hạn sinh thái rộng • Độ đa dạng:Chỉ mức độ phong phú về số lượng loài trong quần xã.Ví dụ: Khi di chuyển từ miền địa cực xuống vùng xích đạo thường có sự thay đổi sốlượng loài và theo chiều hướng gia tăng.[sửa] Đặc trưng về cấu trúc phân tầngBất cứ quần xã nào cũng có một cấu trúc đặc trưng ứng với sự phân bố cá thể các loàikhác nhau theo chiều ngang và theo chiều thẳng đứng. • Phân tầng theo chiều thẳng đứng:sự phân tầng theo chiều thẳng đứng thể hiện rõ nhất ở các quần xã ở rừng, ở vườn, ở trong nước.Ví dụ:+ Rừng nhiệt đới thường có năm tầng, trong đó có 2 - 3 tầng cây gỗ lớn, 1 tầng cây bụithấp, 1 tầng cỏ và dương xỉ+ Vườn cây thường có 4 tầng:Tầng A ( tầng vượt tán, tầng cao nhất): > 10mTầng B (tầng trung bình): 5 - 10mTầng C (tầng thấp): 1 - 5mTầng D (tầng sát mặt đất): 0 - 1m • Sự phân tầng theo chiều ngang:sự phân tầng theo chiều ngang có thể gặp trong ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
176 trang 278 3 0
-
Sinh thái học nông nghiệp : Quần thể sinh vật part 3
6 trang 152 0 0 -
93 trang 102 0 0
-
14 trang 99 0 0
-
27 trang 86 0 0
-
Đề thi trắc nghiệm côn trùng Đại cuơng
14 trang 48 0 0 -
Giáo trình Sinh thái học nông nghiệp: Phần 1 - PGS.TS Trần Đức Viên
134 trang 47 0 0 -
Tổng hợp nano ZnO sử dụng làm điện cực âm trong nguồn điện bạc - kẽm
5 trang 47 0 0 -
124 trang 39 0 0
-
11 trang 38 0 0