![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
SKKN: Hướng dẫn phương pháp học Toán cho học sinh lớp 1
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 216.97 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Như chúng ta đã biết, toán học là khoa học suy diễn trừu tượng nhưng toán học ở tiểu học lại mang tính trực quan, cụ thể bởi vì mục tiêu của môn toán học ở tiểu học là hình thành những biểu tượng toán học ban đầu và rèn luyện kĩ năng toán cho học sinh, tạo cơ sở phát triển tư duy và phương pháp toán học cho học sinh sau này. Bài SKKN Hướng dẫn phương pháp học Toán cho học sinh lớp 1 sẽ giúp ích cho các bạn khi tìm hiểu về đề tài này đấy, mời các bạn tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Hướng dẫn phương pháp học Toán cho học sinh lớp 1Hướng dẫn phương pháp học Toán cho học sinh lớp 1.Trần Thị Thinh – Trường tiểu học Cát Linh. ( 03-04 ) I / Lí do chọn đề tàI Phấn đấu để dạy tốt các môn học nói chung và môn toán nói riêng là nguyện vọngtha thiết của đội ngũ giáo viên tiểu học. Như chúng ta đã biết, toán học là khoa học suydiễn trừu tượng nhưng toán học ở tiểu học lại mang tính trực quan, cụ thể bởi vì mục tiêucủa môn toán học ở tiểu học là hình thành những biểu tượng toán học ban đầu và rènluyện kĩ năng toán cho học sinh, tạo cơ sở phát triển tư duy và phương pháp toán học chohọc sinh sau này. Một mặt khác toán học còn có tính thực tiễn. Các kiến thức toán họcđều bắt nguồn từ cuộc sống. Mỗi mô hình toán học là khái quát từ nhiều tình huônngtrong cuộc sống. Dạy học toán học ở tiểu học là hoàn thiện những gì vốn có trong họcsinh, cho học sinh làm và ghi lại một cách chính thức các kiến thức toán học bằng ngônngữ và các kí hiệu toán học. Mỗi tiết học là dịp để học sinh hình thành những kiến thứcvà kĩ năng mới, vận dụng một cách sáng tạo nhất, thông minh nhất trong việc học toántrong cuộc sống sau này. Chính vì vậy, người giáo viên cần biết phát huy tính tích cực, tríthông minh của học sinh thông qua giờ học toán.II/ Cơ sở lí luận Trí thông minh là sự tổng hợp, phối hợp nhịp nhàng các năng lực trí tuệ như :quan sát, ghi nhớ, óc tưởng tượng và chủ yếu là năng lực tư duy mà đặc trưng là năng lựctư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo, vận dụng những hiểu biết đã học để giải quyết vấn đềđược đặt ra một cách tốt nhất. Chính vì vậy, nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáodục đã nhấn mạnh nhiệm vụ phát triển trí thông minh cho học sinh cấpI nhất là học sinhlớp 1. Nghị quyết đã chỉ ra rất rõ yêu cầu “Phát triển tư duy khoa học” và “tăng cường ởcác em ý thức, năng lực vận dụng một cách thông minh những điều đã học”. Một điểm đổi mới trong phương pháp dạy học hiện nay luôn coi trọng việc lấy họcsinh làm trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò là người giúp các em đi đúng hướng, giúpcác em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì vậy, ở lớp 1, việc pháttriển trí thông minh cho trẻ thông qua môn toán là hết sức cần thiết.III / Các biện pháp tiến hành 1/ Biện pháp thứ nhất: Dạy học sinh nắm được bản chất các kiến thức toán học: Để học sinh học toán một cách thông minh, người giáo viên cần phải dựa vào việc học sinh nắm vững các kiến thức được học để giúp học sinh hiểu cặn kẽ bản chất của kiến thức đó. Tuy nhiên cần phải thấy rằng : không phải cứ nắm được nhiều kiến thức thì càng thông minh mà ngược lại nếu dạy cho trẻ nắm nhiều kiến thức vô ích một cách hình thức mà không hiểu bản chất, không biết vận dụng thì chỉ là nhồi nhét và làm cùn trí thông minh của trẻ. Vì vậy khi dạy cho học học toán, giáo viên cần phải biết lựa chọn phương pháp, biện pháp thích hợp để học sinh nắm được các kiến thức bản chất nhất rồi từ đó làm cơ sở cho việc học các kiến thức tiếp theo. Giáo viên cũng cần dựa vào những kinh nghiệm của học sinh, những kiến thức cơ bản mà học sinh đã học để tiếp thu tốt các kiến thức của bài sau và đi sâu tìm hiểu bản chất, ý nghĩa của kiến thức đó.Ví dụ : Khi dạy học sinh làm tính cộng : 2+3=5. Bằng kinh nghiệm sống của trẻ, các em cóthể trả lời ngay được kết quả là 5, song nều chỉ nghĩ rằng học sinh chỉ học thuộc cácphép tính làm đúng kết quả thôi thì chưa đủ mà người giáo viên cần làm cho học sinhhiểu cặn kẽ bản chất, ý nghĩa của phép cộng bằng các hình ảnh trực quan, động táchoạt động của học sinh để từ đó rút ra “động tác gộp các nhóm đồ vật vào nhau chínhlà cơ sở của phép cộng hay nói cách khác đó chính là ý nghĩa của phép cộng.” Từ các hình ảnh cụ thể, từ những hoạt động của chính mình, học sinh đã biết vậndụng các kiến thức về ý nghĩa phép cộng. Dần dần các em hiểu về phép cộng mộtcách trừu tượng, khái quát hơn, thông qua việc hình thành cấu tạo số để hình thànhphép cộng một cách có cơ sở, từ đó mở rộng sự hiểu biết của mình. Ví dụ 1: Khi dạy phép cộng trong phạm vi 3, sau khi hiểu ý nghĩa phép cộng là : 2 gộp 1 là 3thì sẽ có phép tính 2+1=3, học sinh đã biết khái quát hơn về ý nghĩa bằng cách dựavào cấu tạo số: 1 1 1 1 2 Từ việc hiểu ý nghĩa để vận dụng dựa vào cấu tạo số như trên, học sinh cần được hiểuý nghĩa phép tính cộng một cách toàn diện hơn, khái quát hơn, đầy đủ hơn: - 2+1=3 2 gộp 1 là 3 - 2 thêm 1 là 3 - 2 tăng 1 là 3 Ví dụ 2: Khi dạy các số tròn chục, giáo viên gợi ý cho học sinh nắm chắc cấu tạo số rồi tự họcsinh suy nghĩ tìm ra nét đặc biệt của các số tròn chục là hàng đơn vị luôn bằng 0. Từ nhậnbiết cơ bản này, học sinh sẽ áp dụng vào việc thực hiện phếp cộng, trừ các số tròn chụcmột cách thuận lợi. 30 + 50 = 80 80 - 30 = 50Vì hàng đơn vị luôn băng 0 nên học sinh chỉ cần nhẩm hoặc tính hàng chục thì sẽ ra kếtquả của phép tính. Ví dụ 3 :Khi dạy học sinh các dạng :giáo viên cần dạy cho học sinh hiểu để tìm ra điểm cơ bản của 3 dạng tính là số có 1 chữsố có hàng chục bằng 0. Do đó khi thực hiện phép tính ở hàng chục các em cần vận dụngkiến thức toán đã học ở bài “Số 0 trong phép cộng và phép trừ.” để giải bài nhanh vàđúng.2/ Biện pháp thứ hai:Bồi dưỡng cho họ sinh năng lực quan sát, biết suy nghĩ lập luận, phân tích đề toán đểphát hiện trí thông minh.Quan sát là chức năng bẩm sinh của muôn loài nhưng với con người thì nó tinh tế và sâusắc hơn rất nhiều. Nhờ biết cách quan sát mà loài người đã phát hiện ra các chân lí củacuộc sốn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Hướng dẫn phương pháp học Toán cho học sinh lớp 1Hướng dẫn phương pháp học Toán cho học sinh lớp 1.Trần Thị Thinh – Trường tiểu học Cát Linh. ( 03-04 ) I / Lí do chọn đề tàI Phấn đấu để dạy tốt các môn học nói chung và môn toán nói riêng là nguyện vọngtha thiết của đội ngũ giáo viên tiểu học. Như chúng ta đã biết, toán học là khoa học suydiễn trừu tượng nhưng toán học ở tiểu học lại mang tính trực quan, cụ thể bởi vì mục tiêucủa môn toán học ở tiểu học là hình thành những biểu tượng toán học ban đầu và rènluyện kĩ năng toán cho học sinh, tạo cơ sở phát triển tư duy và phương pháp toán học chohọc sinh sau này. Một mặt khác toán học còn có tính thực tiễn. Các kiến thức toán họcđều bắt nguồn từ cuộc sống. Mỗi mô hình toán học là khái quát từ nhiều tình huônngtrong cuộc sống. Dạy học toán học ở tiểu học là hoàn thiện những gì vốn có trong họcsinh, cho học sinh làm và ghi lại một cách chính thức các kiến thức toán học bằng ngônngữ và các kí hiệu toán học. Mỗi tiết học là dịp để học sinh hình thành những kiến thứcvà kĩ năng mới, vận dụng một cách sáng tạo nhất, thông minh nhất trong việc học toántrong cuộc sống sau này. Chính vì vậy, người giáo viên cần biết phát huy tính tích cực, tríthông minh của học sinh thông qua giờ học toán.II/ Cơ sở lí luận Trí thông minh là sự tổng hợp, phối hợp nhịp nhàng các năng lực trí tuệ như :quan sát, ghi nhớ, óc tưởng tượng và chủ yếu là năng lực tư duy mà đặc trưng là năng lựctư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo, vận dụng những hiểu biết đã học để giải quyết vấn đềđược đặt ra một cách tốt nhất. Chính vì vậy, nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáodục đã nhấn mạnh nhiệm vụ phát triển trí thông minh cho học sinh cấpI nhất là học sinhlớp 1. Nghị quyết đã chỉ ra rất rõ yêu cầu “Phát triển tư duy khoa học” và “tăng cường ởcác em ý thức, năng lực vận dụng một cách thông minh những điều đã học”. Một điểm đổi mới trong phương pháp dạy học hiện nay luôn coi trọng việc lấy họcsinh làm trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò là người giúp các em đi đúng hướng, giúpcác em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Chính vì vậy, ở lớp 1, việc pháttriển trí thông minh cho trẻ thông qua môn toán là hết sức cần thiết.III / Các biện pháp tiến hành 1/ Biện pháp thứ nhất: Dạy học sinh nắm được bản chất các kiến thức toán học: Để học sinh học toán một cách thông minh, người giáo viên cần phải dựa vào việc học sinh nắm vững các kiến thức được học để giúp học sinh hiểu cặn kẽ bản chất của kiến thức đó. Tuy nhiên cần phải thấy rằng : không phải cứ nắm được nhiều kiến thức thì càng thông minh mà ngược lại nếu dạy cho trẻ nắm nhiều kiến thức vô ích một cách hình thức mà không hiểu bản chất, không biết vận dụng thì chỉ là nhồi nhét và làm cùn trí thông minh của trẻ. Vì vậy khi dạy cho học học toán, giáo viên cần phải biết lựa chọn phương pháp, biện pháp thích hợp để học sinh nắm được các kiến thức bản chất nhất rồi từ đó làm cơ sở cho việc học các kiến thức tiếp theo. Giáo viên cũng cần dựa vào những kinh nghiệm của học sinh, những kiến thức cơ bản mà học sinh đã học để tiếp thu tốt các kiến thức của bài sau và đi sâu tìm hiểu bản chất, ý nghĩa của kiến thức đó.Ví dụ : Khi dạy học sinh làm tính cộng : 2+3=5. Bằng kinh nghiệm sống của trẻ, các em cóthể trả lời ngay được kết quả là 5, song nều chỉ nghĩ rằng học sinh chỉ học thuộc cácphép tính làm đúng kết quả thôi thì chưa đủ mà người giáo viên cần làm cho học sinhhiểu cặn kẽ bản chất, ý nghĩa của phép cộng bằng các hình ảnh trực quan, động táchoạt động của học sinh để từ đó rút ra “động tác gộp các nhóm đồ vật vào nhau chínhlà cơ sở của phép cộng hay nói cách khác đó chính là ý nghĩa của phép cộng.” Từ các hình ảnh cụ thể, từ những hoạt động của chính mình, học sinh đã biết vậndụng các kiến thức về ý nghĩa phép cộng. Dần dần các em hiểu về phép cộng mộtcách trừu tượng, khái quát hơn, thông qua việc hình thành cấu tạo số để hình thànhphép cộng một cách có cơ sở, từ đó mở rộng sự hiểu biết của mình. Ví dụ 1: Khi dạy phép cộng trong phạm vi 3, sau khi hiểu ý nghĩa phép cộng là : 2 gộp 1 là 3thì sẽ có phép tính 2+1=3, học sinh đã biết khái quát hơn về ý nghĩa bằng cách dựavào cấu tạo số: 1 1 1 1 2 Từ việc hiểu ý nghĩa để vận dụng dựa vào cấu tạo số như trên, học sinh cần được hiểuý nghĩa phép tính cộng một cách toàn diện hơn, khái quát hơn, đầy đủ hơn: - 2+1=3 2 gộp 1 là 3 - 2 thêm 1 là 3 - 2 tăng 1 là 3 Ví dụ 2: Khi dạy các số tròn chục, giáo viên gợi ý cho học sinh nắm chắc cấu tạo số rồi tự họcsinh suy nghĩ tìm ra nét đặc biệt của các số tròn chục là hàng đơn vị luôn bằng 0. Từ nhậnbiết cơ bản này, học sinh sẽ áp dụng vào việc thực hiện phếp cộng, trừ các số tròn chụcmột cách thuận lợi. 30 + 50 = 80 80 - 30 = 50Vì hàng đơn vị luôn băng 0 nên học sinh chỉ cần nhẩm hoặc tính hàng chục thì sẽ ra kếtquả của phép tính. Ví dụ 3 :Khi dạy học sinh các dạng :giáo viên cần dạy cho học sinh hiểu để tìm ra điểm cơ bản của 3 dạng tính là số có 1 chữsố có hàng chục bằng 0. Do đó khi thực hiện phép tính ở hàng chục các em cần vận dụngkiến thức toán đã học ở bài “Số 0 trong phép cộng và phép trừ.” để giải bài nhanh vàđúng.2/ Biện pháp thứ hai:Bồi dưỡng cho họ sinh năng lực quan sát, biết suy nghĩ lập luận, phân tích đề toán đểphát hiện trí thông minh.Quan sát là chức năng bẩm sinh của muôn loài nhưng với con người thì nó tinh tế và sâusắc hơn rất nhiều. Nhờ biết cách quan sát mà loài người đã phát hiện ra các chân lí củacuộc sốn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sáng kiến kinh nghiệm môn Toán Sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 Sáng kiến giảng dạy Kinh nghiệm giảng dạy Phương pháp giảng dạyTài liệu liên quan:
-
Giáo án mầm non : Vườn trường mùa thu
3 trang 173 0 0 -
Giáo án mầm non : Tạm biệt búp bê
4 trang 157 0 0 -
Giáo trình Phương pháp giảng dạy văn học: Phần 1 - Phan Trọng Luận
68 trang 117 0 0 -
65 trang 111 0 0
-
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ TIN CẬY CỦA MỘT BÀI KIỂM TRA
7 trang 102 0 0 -
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh lớp một, quay phải, quay trái đúng hướng và đạt hiệu quả cao
10 trang 94 0 0 -
Giáo án mầm non : QUẦN ÁO CỦA BÉ
2 trang 93 0 0 -
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh lớp 6 giải quyết bài toán chia hết trong N
30 trang 87 0 0 -
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phần phân số
32 trang 82 0 0 -
Giáo án mầm non : Những khúc nhạc hồng
4 trang 80 0 0