SKKN: Khai thác tính năng động của học sinh, gây hứng thú trong giờ học môn GDCD ở trường THCS thông qua phương pháp “Trò chơi”
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 194.71 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sáng kiến “Khai thác tính năng động của học sinh, gây hứng thú trong giờ học môn GDCD ở trường THCS thông qua phương pháp “Trò chơi”” nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD, tạo sự hấp dẫn, hứng thú, cho học sinh trong quá trình học tập và làm cho môn GDCD thật sự xứng đáng với vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của bộ môn trong nhà trường THCS. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Khai thác tính năng động của học sinh, gây hứng thú trong giờ học môn GDCD ở trường THCS thông qua phương pháp “Trò chơi” SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMMỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤTLƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC A. PHẦN MỞ ĐẦUI. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI. Những năm gần đây, chất lượng chăm sóc trẻ ở trường MG Nhuận Phú Tâncó nhiều chuyển biến so với các năm học trước, trường MG Nhuận Phú Tân đượctách độc lập từ năm 2002-2003 trong điều kiện hết sức khó khăn về cơ sở vật chất vàtrang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. Bên cạnh đội ngũ giáo viên hạn chế vềtrình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, đa số giáo viên chưa tốt nghiệp cấp ba vàchưa đạt chuẩn trung học sư phạm mầm non. Nhuận Phú Tân là một xã có địa bàn rộng 12 (ấp) dân cư đông đúc, học sinhra lớp chiếm tỉ lệ cao. Đa số người dân sống bằng nghề nông hoặc làm thuê làmmướn, ít quan tâm đến học sinh, gây không ít khó khăn cho đội ngũ giáo viên và cánbộ quản lý của trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Với trọng trách là một CBQL trường mầm non, trước mục tiêu chăm sóc giáodục trẻ mà Đảng và Nhà Nước đã đặt ra cho ngành học mầm non trong thời kỳ mới,thời kỳ CNH-HĐH. Tôi nghĩ rằng nguồn lực của con người có một ý nghĩa rất quantrọng trong việc tạo ra chất lượng đối với hoạt động xã hội của mình. Trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, Đảng và Nhà nước luôn xem giáo viên làcán bộ quản lý giáo dục, là nhân vật trung tâm, lực lượng nồng cốt góp phần quyếtđịnh chất lượng giáo dục. Vì vậy trước những yêu cầu mới của thời đại đặt ra, khôngcó con đường nào khác là phải đầu tư cho lực lượng giáo viên. Bậc học mầm non có nhiệm vụ tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và vữngvàng cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên . Khoa học đã chứng minh sự phát triểncác tố chất cần thiết, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách chính là ở bậchọc mầm non Tôi đang công tác tại trường mầm non, hiện tại các điều kiện về nguồn lựcphục vụ cho yêu cầu giáo dục còn khá nhiều bất cập. Tôi nghĩ rằng cần phải tiếnhành quản lý phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáodục vững mạnh toàn diện về chuyên môn cũng như về nghiệp vụ sư phạm, bởi vìchất lượng đội ngũ giáo viên CBQL là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Đây chính là lý do cơ bản để bản thân chọn đề tài “Một số giải pháp nâng caochất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các thành viên nằm trong trường mẫugiáo Nhuận Phú Tân, chủ yếu là các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy và CBQLđương nhiệm.IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. - Phân tích được thực trạng của trường đề xuất được các giải pháp quản lý pháttriển để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, nhân tố quyếtđịnh giáo dục của ngành. - Tham gia nghiên cứu khoa học.V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Giáo viên tự ý thức, xác định vai trò trách nhiệm của mình đối với học sinh,đối với nhà trường tự nguyện phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Đây là điều kiện hếtsức cần thiết để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của nhà trường. B. PHẦN NỘI DUNGI.CƠ SỞ LÝ LUẬN : 1. Một số khái niệm 1.1. Khái niệm quản lý. - Quản lý là một tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý, đồng thời theo dõi, giám sát,chăm sóc, trông coi, nhằm định hướng việc sử dụng các nguồn nhân lực, tài lực, vậtlực, vậnhành đúng mục đích. - Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tậpthể những người lao động nói chung nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến. - Hoạt động quản lý là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quảnlý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạtmục đích của tổ chức. - Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làmviệc vơi nhau trong một nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định.Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên có thể nhận thấy ba thành phầncơ bản trong các định nghĩa trên có mối quan hệ chặc chẻ với nhau. + Chủ thể quản lý + Khách thể quản lý + Cơ chế quản lý Chủ thể con người có ý thức và ý chí. Chủ thể là nhân tố chủ động và tíchcực. Chủ thể độc lập với khách thể. Khách thể là đối tượng tác động của chủ thể,đứng ngoài chủ thể. Chủ thể và khách thể là hai phạm trù độc lập, nhưng có mối quan hệ biệnchứng với nhau, trong đó khách thể giữ vị trí nền tảng. Đây là vấn đề triết học có ýnghĩa rất lớn về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, đặc biệt là các lĩnh vực lýluận và thực tiễn quản lý. Hiểu một cách đơn giản thì chủ thể quản lý là hệ thống đứng đầu thực hiệnchức năng lãnh đạo. Khách thể quản lý là hệ thống bị quản lý, bị lãnh đạo. Chủ thểquản lý vàkhách thể quản lý là những hệ thống không đồng nhất có những khía cạnh độc lập,thậm chí đối lập nhau được gắn kết trong một chỉnh thể, cho nên buột phải có sựđiều tiết bằng cơ chế. Cơ chế quản lý là các biện pháp có tính chất qui ước ràng buột chủ thể quảnlý và khách thể quản lý về phương diện nghĩa vụ và trách nhiệm. Quản lý là một thuộc tính của bất kỳ xã hội. dù ở trình độ nào loài người ngaytừ lúc sống thành bầy đàn cũng đã thể hiện tính tổ chức của mình thông quan vai tròcủa quản lý. Nhờ tính tổ chức cao mà xã hội không ngừng phát triển. Nếu xã hộingừng nâng cao tính tổ chức thì xã hội đó sẽ ngừng phát triển. Chúng ta có thể nói,quản lý là thước đo sự tiến bộ xã hội, quản lý là đòn bẩy của sự tiến bộ xã hội. Nóimột cách khác, sự tiến bộ xã hội có thể được đánh giá một phần thông qua công tácquản lý. 1.2. Quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường, có thể hiểu là một chuỗi tác độnghợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) đến giáo viên và học sinh đến cáclực lượng giáo dục trong và n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Khai thác tính năng động của học sinh, gây hứng thú trong giờ học môn GDCD ở trường THCS thông qua phương pháp “Trò chơi” SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMMỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤTLƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC A. PHẦN MỞ ĐẦUI. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI. Những năm gần đây, chất lượng chăm sóc trẻ ở trường MG Nhuận Phú Tâncó nhiều chuyển biến so với các năm học trước, trường MG Nhuận Phú Tân đượctách độc lập từ năm 2002-2003 trong điều kiện hết sức khó khăn về cơ sở vật chất vàtrang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. Bên cạnh đội ngũ giáo viên hạn chế vềtrình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, đa số giáo viên chưa tốt nghiệp cấp ba vàchưa đạt chuẩn trung học sư phạm mầm non. Nhuận Phú Tân là một xã có địa bàn rộng 12 (ấp) dân cư đông đúc, học sinhra lớp chiếm tỉ lệ cao. Đa số người dân sống bằng nghề nông hoặc làm thuê làmmướn, ít quan tâm đến học sinh, gây không ít khó khăn cho đội ngũ giáo viên và cánbộ quản lý của trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Với trọng trách là một CBQL trường mầm non, trước mục tiêu chăm sóc giáodục trẻ mà Đảng và Nhà Nước đã đặt ra cho ngành học mầm non trong thời kỳ mới,thời kỳ CNH-HĐH. Tôi nghĩ rằng nguồn lực của con người có một ý nghĩa rất quantrọng trong việc tạo ra chất lượng đối với hoạt động xã hội của mình. Trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, Đảng và Nhà nước luôn xem giáo viên làcán bộ quản lý giáo dục, là nhân vật trung tâm, lực lượng nồng cốt góp phần quyếtđịnh chất lượng giáo dục. Vì vậy trước những yêu cầu mới của thời đại đặt ra, khôngcó con đường nào khác là phải đầu tư cho lực lượng giáo viên. Bậc học mầm non có nhiệm vụ tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và vữngvàng cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên . Khoa học đã chứng minh sự phát triểncác tố chất cần thiết, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách chính là ở bậchọc mầm non Tôi đang công tác tại trường mầm non, hiện tại các điều kiện về nguồn lựcphục vụ cho yêu cầu giáo dục còn khá nhiều bất cập. Tôi nghĩ rằng cần phải tiếnhành quản lý phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáodục vững mạnh toàn diện về chuyên môn cũng như về nghiệp vụ sư phạm, bởi vìchất lượng đội ngũ giáo viên CBQL là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Đây chính là lý do cơ bản để bản thân chọn đề tài “Một số giải pháp nâng caochất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các thành viên nằm trong trường mẫugiáo Nhuận Phú Tân, chủ yếu là các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy và CBQLđương nhiệm.IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. - Phân tích được thực trạng của trường đề xuất được các giải pháp quản lý pháttriển để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, nhân tố quyếtđịnh giáo dục của ngành. - Tham gia nghiên cứu khoa học.V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Giáo viên tự ý thức, xác định vai trò trách nhiệm của mình đối với học sinh,đối với nhà trường tự nguyện phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Đây là điều kiện hếtsức cần thiết để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của nhà trường. B. PHẦN NỘI DUNGI.CƠ SỞ LÝ LUẬN : 1. Một số khái niệm 1.1. Khái niệm quản lý. - Quản lý là một tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý, đồng thời theo dõi, giám sát,chăm sóc, trông coi, nhằm định hướng việc sử dụng các nguồn nhân lực, tài lực, vậtlực, vậnhành đúng mục đích. - Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tậpthể những người lao động nói chung nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến. - Hoạt động quản lý là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quảnlý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạtmục đích của tổ chức. - Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làmviệc vơi nhau trong một nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định.Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau, tuy nhiên có thể nhận thấy ba thành phầncơ bản trong các định nghĩa trên có mối quan hệ chặc chẻ với nhau. + Chủ thể quản lý + Khách thể quản lý + Cơ chế quản lý Chủ thể con người có ý thức và ý chí. Chủ thể là nhân tố chủ động và tíchcực. Chủ thể độc lập với khách thể. Khách thể là đối tượng tác động của chủ thể,đứng ngoài chủ thể. Chủ thể và khách thể là hai phạm trù độc lập, nhưng có mối quan hệ biệnchứng với nhau, trong đó khách thể giữ vị trí nền tảng. Đây là vấn đề triết học có ýnghĩa rất lớn về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, đặc biệt là các lĩnh vực lýluận và thực tiễn quản lý. Hiểu một cách đơn giản thì chủ thể quản lý là hệ thống đứng đầu thực hiệnchức năng lãnh đạo. Khách thể quản lý là hệ thống bị quản lý, bị lãnh đạo. Chủ thểquản lý vàkhách thể quản lý là những hệ thống không đồng nhất có những khía cạnh độc lập,thậm chí đối lập nhau được gắn kết trong một chỉnh thể, cho nên buột phải có sựđiều tiết bằng cơ chế. Cơ chế quản lý là các biện pháp có tính chất qui ước ràng buột chủ thể quảnlý và khách thể quản lý về phương diện nghĩa vụ và trách nhiệm. Quản lý là một thuộc tính của bất kỳ xã hội. dù ở trình độ nào loài người ngaytừ lúc sống thành bầy đàn cũng đã thể hiện tính tổ chức của mình thông quan vai tròcủa quản lý. Nhờ tính tổ chức cao mà xã hội không ngừng phát triển. Nếu xã hộingừng nâng cao tính tổ chức thì xã hội đó sẽ ngừng phát triển. Chúng ta có thể nói,quản lý là thước đo sự tiến bộ xã hội, quản lý là đòn bẩy của sự tiến bộ xã hội. Nóimột cách khác, sự tiến bộ xã hội có thể được đánh giá một phần thông qua công tácquản lý. 1.2. Quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường, có thể hiểu là một chuỗi tác độnghợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) đến giáo viên và học sinh đến cáclực lượng giáo dục trong và n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khai thác tính năng động của học sinh Tạo hứng thú trong giờ học Đổi mới phương pháp dạy học Sáng kiến kinh nghiệm môn Giáo dục Công dân Sáng kiến kinh nghiệm THCS Sáng kiến kinh nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1991 20 0 -
47 trang 916 6 0
-
65 trang 745 9 0
-
7 trang 585 7 0
-
16 trang 518 3 0
-
26 trang 472 0 0
-
23 trang 471 0 0
-
29 trang 469 0 0
-
37 trang 469 0 0
-
65 trang 448 3 0