SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh khiếm thính học kí hiệu ngôn ngữ qua phân môn Tập đọc lớp 3 tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Đồng Nai
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 745.67 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh khiếm thính học kí hiệu ngôn ngữ qua phân môn Tập đọc lớp 3 tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Đồng Nai” giúp trẻ tự tin, học tốt hơn phân môn Tập đọc và có thêm vốn từ để học tập cũng như giao tiếp với mọi người. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh khiếm thính học kí hiệu ngôn ngữ qua phân môn Tập đọc lớp 3 tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Đồng Nai SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMMỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH KHIẾMTHÍNH HỌC KÍ HIỆU NGÔN NGỮ QUA PHÂNMÔN TẬP ĐỌC LỚP 3 TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT TỈNH ĐỒNG NAI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAITRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH KHIẾM THÍNH HỌC KÍ HIỆUNGÔN NGỮ QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LỚP 3 TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT TỈNH ĐỒNG NAI I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Do trẻ khiếm thính không nghe nên không thể tiếp nhận thông tin ở bênngoài vào tai để trẻ hòa nhập với cuộc sống xung quanh như trẻ nghe bình thườngđược đi học, đi chơi và tiếp thu những gì đang diễn ra xung quanh trẻ. Để trẻ có thểhọc như những trẻ nghe bình thường thì người giáo viên cần cung cấp cho trẻnhững vốn từ thông qua cử chỉ điệu bộ, nét mặt, ngôn ngữ cơ thể, ngôn ngữ kíhiệu. Trong quá trình trẻ học gặp rất nhiều khó khăn nhất là về phân môn Tập đọcdo không có vốn từ, thiếu ngôn ngữ kí hiệu. Mặt khác, trẻ không được các bậc phụ huynh trang bị máy trợ thính, mất đimột phần tiếp nhận thông tin từ bên ngoài nên hạn chế thính giác dẫn đến các emcần phải sử dụng thêm kí hiệu ngôn ngữ để tăng thêm vốn từ.Là một giáo viên dạy trẻ Khuyết tật, những năm công tác và giảng dạy trẻ khiếmthính. Tôi luôn đặt ra câu hỏi vì sao trẻ học rất khó về môn Tiếng Việt? Bởi vìkhông nghe được nên trẻ không có vốn từ, trẻ không tiếp nhận được âm thanh, lờinói, mọi thứ xung quanh trẻ, do hạn chế về nghe nên trẻ gặp rất nhiều khó khăntrong việc học tập nhất là phân môn Tập đọc. Là một giáo viên dạy trẻ khiếmthính, tôi luôn mong muốn truyền đạt thật nhiều kiến thức cho trẻ, giúp trẻ pháttriển hết những khả năng vốn có. Chính vì điều đó tôi đã luôn trăn trở, tìm tòi vàsáng tạo, để tìm ra những cách thức hay, những phương pháp tốt nhất cho bàigiảng của mình. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh khiếm thínhhọc kí hiệu ngôn ngữ qua phân môn Tập đọc lớp 3 tại Trung tâm Nuôi dạy trẻkhuyết tật Đồng Nai” để giúp trẻ tự tin, học tốt hơn phân môn Tập đọc và có thêmvốn từ để học tập cũng như giao tiếp với mọi người.II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI1. Cơ sở lí luận.a) Khái niệm trẻ khiếm thính (trẻ có tật về thính giác – trẻ điếc). 1 - Trong ngôn ngữ phổ thông, điếc thường được biểu hiện là mất thính giác hoàntoàn, không nghe được chút nào cả hoặc giảm sút nhiều về thính giác, nghe khôngrõ. - Trong ngành y, điếc có nghĩa là suy giảm hoặc mất toàn bộ hay một phần sứcnghe. - Trong Giáo dục đặc biệt, trẻ điếc hay trẻ khiếm thính là trẻ có khó khăn về nghevà nói, trẻ không nghe được nên không thể tiếp nhận thông tin hoặc nắm thông tinkhông trọn vẹn, không chính xác. Do đó sẽ ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thông tin,ảnh hưởng đến việc học tập và giao tiếp xã hội.Mức độ điếc: Mức độ nhẹ 20 – 40 dB (Điếc mức độ I) Mức độ vừa 40 – 70 dB (Điếc mức độ II) Mức độ nặng 70 – 90 dB (Điếc mức độ III) Mức độ sâu trên 90 dB (Điếc mức độ IV)b) Ảnh hưởng của sự phá hủy cơ quan phân tích thính giác đến hoạt động củatrẻ. - Thính giác là một cơ quan vô cùng quan trọng đối với một con người, nó giúpta tri thức được thế giới xung quanh, cho các hoạt động thực tiễn và để phát triểnhài hòa về tâm lý và tình cảm. - Trẻ bị mất khả năng tiếp nhận thế giới âm thanh phải sống trong môi trườngyên lặng, dẫn đến rối loạn các chức năng tâm lý, trẻ trở nên cục cằn, thô lỗ, thiếu tựtin và lúc nào cũng cảm thấy thiếu an toàn khi tiếp xúc với cộng đồng. - Nói đến chức năng của thính giác, chúng ta chú ý đến đặc điểm thì nhu cầunghe và nói của những trẻ có khó khăn về nghe. - Thực tiễn cho ta thấy những trẻ không nghe được không nói được nhu cầu nghevà nói của những trẻ này càng lớn. Đó là những vấn đề đặt ra cho chúng ta làm nhưthế nào để trẻ điếc có thể giao tiếp với cộng đồng. c) Tầm quan trọng của việc học đọc: Đọc là nền tảng trong việc lĩnh hội trithức của học sinh.- Trong tất cả môi trường ta phải đọc.- Đọc là sự hỗ trợ trí nhớ về ngôn ngữ.- Đọc làm tăng lên những tần số của sự dùng ngôn ngữ.- Đọc góp phần vào khả năng khám phá cấu trúc ngôn ngữ.- Đọc mang lại lợi ích khi giao tiếp.- Đọc thường mở mang kiến thức về văn hoá, kích thích sự suy nghĩ, cảm nhận vàlắng nghe.- Đọc là phương tiện để phát triển ngôn ngữ. 2d) Những khó khăn của trẻ điếc trong việc học đọc.- Trí nhớ về chuỗi sự kiện ngắn.- Thiếu sự hiểu biết về lời nói, thiếu vốn từ.- Sự tụt hậu của: Từ ngữ, ngữ pháp, nghĩa bóng.- Tiến trình lục tìm chậm.- Chiến lược đọc từng từ.- Cơ quan phát âm bị hạn chế.- Trẻ đọc có thể hiểu từ trong câu nhưng không hiểu ý nghĩa của toàn câu.e) Trình độ đọc hiểu của trẻ khiếm thính. Theo khảo sát:- Trình độ đọc hiểu của trẻ điếc thấp hơn so với trẻ bình thường cùng trang lứa.- Sau lứa tuổi 10 thì trình độ đọc của trẻ điếc tăng ít hơn 1 mức độ trong vòng 5năm- Mức độ tiến bộ trung bình của một năm học là 0.2 so với trẻ bình thường.- Điểm trung bình về đọc hiểu của trẻ điếc được khảo sát 20 tuổi bằng lớp 4,5. Tóm lại: Những kết quả này không phản ánh khả năng trí tuệ của từng cánhân trẻ điếc. Đúng ra đó là kết quả của một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lĩnh hộicác kỹ năng đọc của học sinh điếc. Dù trẻ điếc có nhiều kinh nghiệm về thế giớixung quanh khi trẻ bắt đầu học đọc, nhưng những kinh nghiệm này thường khôngđược liên kết với ngôn ngữ. Do không có sự liên kết với ngôn ngữ nên trẻ khôngthể áp dụng những kinh nghiệm đã có trước đây với bài đọc để rút ra ý nghĩa củatừng mặt chữ.2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài. a) Nội dung: Để giúp học sinh khiếm thính học ngôn ngữ tốt hơn qua phân môn Tập đọcgiáo viên cần kết hợp một số đường hướng dạy ngôn ngữ cho trẻ khiếm thính. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Một số biện pháp giúp học sinh khiếm thính học kí hiệu ngôn ngữ qua phân môn Tập đọc lớp 3 tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Đồng Nai SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMMỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH KHIẾMTHÍNH HỌC KÍ HIỆU NGÔN NGỮ QUA PHÂNMÔN TẬP ĐỌC LỚP 3 TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT TỈNH ĐỒNG NAI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAITRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH KHIẾM THÍNH HỌC KÍ HIỆUNGÔN NGỮ QUA PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LỚP 3 TẠI TRUNG TÂM NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT TỈNH ĐỒNG NAI I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Do trẻ khiếm thính không nghe nên không thể tiếp nhận thông tin ở bênngoài vào tai để trẻ hòa nhập với cuộc sống xung quanh như trẻ nghe bình thườngđược đi học, đi chơi và tiếp thu những gì đang diễn ra xung quanh trẻ. Để trẻ có thểhọc như những trẻ nghe bình thường thì người giáo viên cần cung cấp cho trẻnhững vốn từ thông qua cử chỉ điệu bộ, nét mặt, ngôn ngữ cơ thể, ngôn ngữ kíhiệu. Trong quá trình trẻ học gặp rất nhiều khó khăn nhất là về phân môn Tập đọcdo không có vốn từ, thiếu ngôn ngữ kí hiệu. Mặt khác, trẻ không được các bậc phụ huynh trang bị máy trợ thính, mất đimột phần tiếp nhận thông tin từ bên ngoài nên hạn chế thính giác dẫn đến các emcần phải sử dụng thêm kí hiệu ngôn ngữ để tăng thêm vốn từ.Là một giáo viên dạy trẻ Khuyết tật, những năm công tác và giảng dạy trẻ khiếmthính. Tôi luôn đặt ra câu hỏi vì sao trẻ học rất khó về môn Tiếng Việt? Bởi vìkhông nghe được nên trẻ không có vốn từ, trẻ không tiếp nhận được âm thanh, lờinói, mọi thứ xung quanh trẻ, do hạn chế về nghe nên trẻ gặp rất nhiều khó khăntrong việc học tập nhất là phân môn Tập đọc. Là một giáo viên dạy trẻ khiếmthính, tôi luôn mong muốn truyền đạt thật nhiều kiến thức cho trẻ, giúp trẻ pháttriển hết những khả năng vốn có. Chính vì điều đó tôi đã luôn trăn trở, tìm tòi vàsáng tạo, để tìm ra những cách thức hay, những phương pháp tốt nhất cho bàigiảng của mình. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh khiếm thínhhọc kí hiệu ngôn ngữ qua phân môn Tập đọc lớp 3 tại Trung tâm Nuôi dạy trẻkhuyết tật Đồng Nai” để giúp trẻ tự tin, học tốt hơn phân môn Tập đọc và có thêmvốn từ để học tập cũng như giao tiếp với mọi người.II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI1. Cơ sở lí luận.a) Khái niệm trẻ khiếm thính (trẻ có tật về thính giác – trẻ điếc). 1 - Trong ngôn ngữ phổ thông, điếc thường được biểu hiện là mất thính giác hoàntoàn, không nghe được chút nào cả hoặc giảm sút nhiều về thính giác, nghe khôngrõ. - Trong ngành y, điếc có nghĩa là suy giảm hoặc mất toàn bộ hay một phần sứcnghe. - Trong Giáo dục đặc biệt, trẻ điếc hay trẻ khiếm thính là trẻ có khó khăn về nghevà nói, trẻ không nghe được nên không thể tiếp nhận thông tin hoặc nắm thông tinkhông trọn vẹn, không chính xác. Do đó sẽ ảnh hưởng đến việc tiếp nhận thông tin,ảnh hưởng đến việc học tập và giao tiếp xã hội.Mức độ điếc: Mức độ nhẹ 20 – 40 dB (Điếc mức độ I) Mức độ vừa 40 – 70 dB (Điếc mức độ II) Mức độ nặng 70 – 90 dB (Điếc mức độ III) Mức độ sâu trên 90 dB (Điếc mức độ IV)b) Ảnh hưởng của sự phá hủy cơ quan phân tích thính giác đến hoạt động củatrẻ. - Thính giác là một cơ quan vô cùng quan trọng đối với một con người, nó giúpta tri thức được thế giới xung quanh, cho các hoạt động thực tiễn và để phát triểnhài hòa về tâm lý và tình cảm. - Trẻ bị mất khả năng tiếp nhận thế giới âm thanh phải sống trong môi trườngyên lặng, dẫn đến rối loạn các chức năng tâm lý, trẻ trở nên cục cằn, thô lỗ, thiếu tựtin và lúc nào cũng cảm thấy thiếu an toàn khi tiếp xúc với cộng đồng. - Nói đến chức năng của thính giác, chúng ta chú ý đến đặc điểm thì nhu cầunghe và nói của những trẻ có khó khăn về nghe. - Thực tiễn cho ta thấy những trẻ không nghe được không nói được nhu cầu nghevà nói của những trẻ này càng lớn. Đó là những vấn đề đặt ra cho chúng ta làm nhưthế nào để trẻ điếc có thể giao tiếp với cộng đồng. c) Tầm quan trọng của việc học đọc: Đọc là nền tảng trong việc lĩnh hội trithức của học sinh.- Trong tất cả môi trường ta phải đọc.- Đọc là sự hỗ trợ trí nhớ về ngôn ngữ.- Đọc làm tăng lên những tần số của sự dùng ngôn ngữ.- Đọc góp phần vào khả năng khám phá cấu trúc ngôn ngữ.- Đọc mang lại lợi ích khi giao tiếp.- Đọc thường mở mang kiến thức về văn hoá, kích thích sự suy nghĩ, cảm nhận vàlắng nghe.- Đọc là phương tiện để phát triển ngôn ngữ. 2d) Những khó khăn của trẻ điếc trong việc học đọc.- Trí nhớ về chuỗi sự kiện ngắn.- Thiếu sự hiểu biết về lời nói, thiếu vốn từ.- Sự tụt hậu của: Từ ngữ, ngữ pháp, nghĩa bóng.- Tiến trình lục tìm chậm.- Chiến lược đọc từng từ.- Cơ quan phát âm bị hạn chế.- Trẻ đọc có thể hiểu từ trong câu nhưng không hiểu ý nghĩa của toàn câu.e) Trình độ đọc hiểu của trẻ khiếm thính. Theo khảo sát:- Trình độ đọc hiểu của trẻ điếc thấp hơn so với trẻ bình thường cùng trang lứa.- Sau lứa tuổi 10 thì trình độ đọc của trẻ điếc tăng ít hơn 1 mức độ trong vòng 5năm- Mức độ tiến bộ trung bình của một năm học là 0.2 so với trẻ bình thường.- Điểm trung bình về đọc hiểu của trẻ điếc được khảo sát 20 tuổi bằng lớp 4,5. Tóm lại: Những kết quả này không phản ánh khả năng trí tuệ của từng cánhân trẻ điếc. Đúng ra đó là kết quả của một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lĩnh hộicác kỹ năng đọc của học sinh điếc. Dù trẻ điếc có nhiều kinh nghiệm về thế giớixung quanh khi trẻ bắt đầu học đọc, nhưng những kinh nghiệm này thường khôngđược liên kết với ngôn ngữ. Do không có sự liên kết với ngôn ngữ nên trẻ khôngthể áp dụng những kinh nghiệm đã có trước đây với bài đọc để rút ra ý nghĩa củatừng mặt chữ.2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài. a) Nội dung: Để giúp học sinh khiếm thính học ngôn ngữ tốt hơn qua phân môn Tập đọcgiáo viên cần kết hợp một số đường hướng dạy ngôn ngữ cho trẻ khiếm thính. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giúp học sinh khiếm thính học kí hiệu ngôn ngữ Đổi mới phương pháp dạy học Kinh nghiệm dạy trẻ khuyết tật Sáng kiến kinh nghiệm môn Tiếng Việt Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Sáng kiến kinh nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1997 20 0 -
47 trang 930 6 0
-
65 trang 747 9 0
-
7 trang 585 7 0
-
16 trang 524 3 0
-
26 trang 475 0 0
-
23 trang 472 0 0
-
29 trang 470 0 0
-
37 trang 470 0 0
-
65 trang 456 3 0