SKKN: Một vài giải pháp nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp môn Ngữ văn 12
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.63 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để ôn tập môn Ngữ văn có hiệu quả cao đòi hỏi ở người giáo viên sự nhiệt tình, lòng nhẫn nại, phải biết chuẩn bị những kiến thức cơ bản cho học sinh ôn tập và phải kết hợp linh hoạt nhiều giải pháp đã trình bày trong sáng kiến “Một vài giải pháp nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp môn Ngữ văn 12”. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Một vài giải pháp nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp môn Ngữ văn 12 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMMỘT VÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỈ LỆ TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Khi làm bất kỳ công việc gì, người ta cũng đều mong muốn đạt đượcnhững thành công tốt đẹp. Nhà giáo vẫn thường được ví như người trồngcây ươm mầm xanh cho đời. Thầy cô nào cũng mong những nỗ lực, hyvọng của mình đưa đến kết quả cao, đạt được những mùa vàng rực rỡ.Nhưng có khi niềm hy vọng lớn lao lại không đạt được những thành quảnhư ý. Trường THPT Nhơn Trạch đã nhiều lần tổ chức các chuyên đề, hộithảo, hội nghị để bàn các giải pháp nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp. Tấtcả các tổ bộ môn, các Thầy cô giáo đều bày tỏ mối quan tâm đến chất lượnghọc tập, thi cử của học sinh và đều mong muốn đạt được những kết quả tốtđẹp hơn. Năm học 2010-2011, tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp ở trường NhơnTrạch đã có tăng lên, có nhiều giải học sinh giỏi tỉnh, nhiều học sinh đậuĐại học, Cao đẳng. Nhưng tập thể sư phạm nhà trường vẫn mong muốn đạtnhững kết quả cao hơn. Đặc biệt là với tổ bộ môn Văn. Là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở các lớp 12 trong nhiều nămliền, bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm bổ ích, thiết thực phầnnào nâng cao được chất lượng môn Ngữ văn trong kì thi Tốt nghiệp trunghọc phổ thông cho đối tượng học sinh trung bình, yếu. Nay cũng xin nêu rađây xem như một vài kinh nghiệm nhỏ đưa ra để quý đồng nghiệp nhậnxét. Nếu được có thể áp dụng rộng rải nhất định có hiệu quả cao. Vì những lí do đã nêu trên mà tôi đã chọn đề tài : Một vài giải phápnâng cao tỉ lệ tốt nghiệp môn Ngữ văn 12II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁPCỦA ĐỀ TÀI 1. Thuận lợi Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợicho giáo viên cũng như tổ bộ môn thực hiện các kế hoạch của mình. Môn Ngữ văn, đặc biệt là những bài đọc văn vốn luôn hấp dẫn, lôicuốn học sinh. Có một số em thích môn Văn học và tỏ ra có năng khiếu vềmôn học này. Giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề, bồi dưỡng học sinh giỏi cấptỉnh 08 năm liên tiếp có giải với tổng số giải lên đến 29 giải, trong đó có 01giải Nhì, 05 giải Ba và 23 khuyến khích và luôn trăn trở trước thực trạngkết quả thấp của nhà trường. 2. Khó khăn Tuy giáo viên đã rất nỗ lực và đạt nhiều thành tích trong công tác bồidưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh nhưng kết quả môn Ngữ văn trong các kì thitốt nghiệp vẫn chưa được như mong muốn. Điều đó do nhiều nguyên nhân: Nguyên nhân từ phía học sinh: Với học sinh yếu: đa số chưa định hướng rõ mục tiêu học tập, chưahứng thú trong học tập, chưa nỗ lực rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ nhưđọc hiểu, viết văn nghị luận Khả năng vận dụng kiến thức đã học vào đề Văn còn hạn chế. Năm2010, thi giữa HKII, đề Nghị luận xã hội môn Văn có chủ đề tình thương(Trái tim yêu thương gieo mầm hạnh phúc), đề thi tốt nghiệp câu Nghị luậnxã hội cũng có chủ đề tình thương, nhưng có em cho biết không có ý tưởngđể làm bài! Học sinh cũng chưa thực hiện tốt nề nếp học tập, thi xong HKII, trongkhi ở nhiều trường , học sinh bị ràng buộc vào một chương trình ôn thi, truybài căng thẳng (Thù lao do PHHS chi trả), thì ở trường Nhơn Trạch, họcsinh thậm chí trốn học cả những tiết chính khóa! Vì vậy, việc ôn tập cuốinăm học- thời gian cần thiết nhất để củng cố kiến thức- không đạt hiệu quả. Với học sinh trung bình, khá: Định hướng rõ mục tiêu học tập nhưnglại muốn đầu tư nhiều cho các môn khoa học tự nhiên. Đa số học sinh khágiỏi thường chọn thi Đại học khối A, B nên mặc dù có khả năng học Văn,các em vẫn không muốn dành nhiều thời gian cho môn Văn. Có những họcsinh lập trình sẵn cho điểm thi tốt nghiệp của mình, trong đó, môn Văn chỉcần có điểm, dù là rất thấp, vẫn đậu được tốt nghiệp. Vì vậy, có tình trạnghọc tủ một bài, nếu trúng tủ thì điểm cao, không trúng tủ vẫn đủ điểm đậu Nguyên nhân từ phía giáo viên: Nhìn chung, giáo viên tâm huyết, đầu tư nhiều cho việc ôn tập, rènluyện kiến thức kỹ năng cho học sinh Tuy nhiên, có nhiều lý do khiến “Lực bất tòng tâm”, chưa nhiều kinhnghiệm ôn thi, hoặc do giáo viên bận rộn với nhiều công tác khác, hoặc donản lòng trước thái độ học tập của học sinh, nên chưa dành nhiều công sứcđầu tư soạn giảng, khiến cho nhiều tiết học Văn mất đi nguồn cảm hứngcho cả thầy lẫn trò. Việc hướng dẫn ôn tập theo Sách giáo khoa mới cũng còn có nhữngkhó khăn cho giáo viên. Theo tinh thần đổi mới của Bộ, học sinh không nênhọc thuộc lòng kiến thức một cách máy móc, học sinh phải biết vận dụngkiến thức một cách sáng tạo…Do đó, giáo viên căn cứ theo Sách giáo khoamới, thường ra cho học sinh những đề phát huy sự sáng tạo. Nhưng đề thitốt nghiệp ba năm qua lại theo hướng cũ, đơn giản, cứ thuộc bài là làm bàiđược, câu nào cũng phải thuộc. Học sinh gặp lúng túng khi làm Văn. Giáoviên chưa định hướng “trúng tủ” cho học sinh thi tốt nghiệp… 3. Số liệu thống kê Kết quả thi tốt nghiệp môn Văn trường THPT Nhơn Trạch ba nămhọc vừa qua, từ khi thay Sách giáo khoa mới (theo thống kê của Hội đồngbộ môn Văn của Sở): - 2008-2009: tỉ lệ học sinh đạt điểm 5,0 trở lên: 41,7% - Tỉ lệ chungcủa toàn tỉnh: 58,9 % ; các lớp mà giáo viên giảng dạy đạt : 84,85%. - 2009-2010: tỉ lệ học sinh đạt điểm 5,0 trở lên: 44,6% - Tỉ lệ chungcủa toàn tỉnh: 56,2 % ; các lớp mà giáo viên giảng dạy đạt : 57,36%. - 2010-2011: tỉ lệ học sinh đạt điểm 5,0 trở lên: 40,63% - Tỉ lệ chungcủa toàn tỉnh: 54,82 % ; các lớp mà giáo viên giảng dạy đạt : 54,09%. Đánh giá chung: cả ba năm đều chưa đạt tỉ lệ mặt bằng chung củatỉnh nhưng các lớp mà giáo viên giảng dạy đều đạt hoặc vượt. Như vậy, việc vân dụng nhiều giải pháp thích hợp để ôn tập mônNgữ văn có hiệu quả đối với học sinh lớp 12 là điều cần thiết.III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận Dạy Ngữ văn đã khó, hướng dẫn học sinh ôn tập có hiệu quả để đạtkết quả cao trong các kì thi lại càng khó hơn đặc biệt l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Một vài giải pháp nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp môn Ngữ văn 12 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆMMỘT VÀI GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỈ LỆ TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN 12I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Khi làm bất kỳ công việc gì, người ta cũng đều mong muốn đạt đượcnhững thành công tốt đẹp. Nhà giáo vẫn thường được ví như người trồngcây ươm mầm xanh cho đời. Thầy cô nào cũng mong những nỗ lực, hyvọng của mình đưa đến kết quả cao, đạt được những mùa vàng rực rỡ.Nhưng có khi niềm hy vọng lớn lao lại không đạt được những thành quảnhư ý. Trường THPT Nhơn Trạch đã nhiều lần tổ chức các chuyên đề, hộithảo, hội nghị để bàn các giải pháp nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp. Tấtcả các tổ bộ môn, các Thầy cô giáo đều bày tỏ mối quan tâm đến chất lượnghọc tập, thi cử của học sinh và đều mong muốn đạt được những kết quả tốtđẹp hơn. Năm học 2010-2011, tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp ở trường NhơnTrạch đã có tăng lên, có nhiều giải học sinh giỏi tỉnh, nhiều học sinh đậuĐại học, Cao đẳng. Nhưng tập thể sư phạm nhà trường vẫn mong muốn đạtnhững kết quả cao hơn. Đặc biệt là với tổ bộ môn Văn. Là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở các lớp 12 trong nhiều nămliền, bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm bổ ích, thiết thực phầnnào nâng cao được chất lượng môn Ngữ văn trong kì thi Tốt nghiệp trunghọc phổ thông cho đối tượng học sinh trung bình, yếu. Nay cũng xin nêu rađây xem như một vài kinh nghiệm nhỏ đưa ra để quý đồng nghiệp nhậnxét. Nếu được có thể áp dụng rộng rải nhất định có hiệu quả cao. Vì những lí do đã nêu trên mà tôi đã chọn đề tài : Một vài giải phápnâng cao tỉ lệ tốt nghiệp môn Ngữ văn 12II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁPCỦA ĐỀ TÀI 1. Thuận lợi Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợicho giáo viên cũng như tổ bộ môn thực hiện các kế hoạch của mình. Môn Ngữ văn, đặc biệt là những bài đọc văn vốn luôn hấp dẫn, lôicuốn học sinh. Có một số em thích môn Văn học và tỏ ra có năng khiếu vềmôn học này. Giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề, bồi dưỡng học sinh giỏi cấptỉnh 08 năm liên tiếp có giải với tổng số giải lên đến 29 giải, trong đó có 01giải Nhì, 05 giải Ba và 23 khuyến khích và luôn trăn trở trước thực trạngkết quả thấp của nhà trường. 2. Khó khăn Tuy giáo viên đã rất nỗ lực và đạt nhiều thành tích trong công tác bồidưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh nhưng kết quả môn Ngữ văn trong các kì thitốt nghiệp vẫn chưa được như mong muốn. Điều đó do nhiều nguyên nhân: Nguyên nhân từ phía học sinh: Với học sinh yếu: đa số chưa định hướng rõ mục tiêu học tập, chưahứng thú trong học tập, chưa nỗ lực rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ nhưđọc hiểu, viết văn nghị luận Khả năng vận dụng kiến thức đã học vào đề Văn còn hạn chế. Năm2010, thi giữa HKII, đề Nghị luận xã hội môn Văn có chủ đề tình thương(Trái tim yêu thương gieo mầm hạnh phúc), đề thi tốt nghiệp câu Nghị luậnxã hội cũng có chủ đề tình thương, nhưng có em cho biết không có ý tưởngđể làm bài! Học sinh cũng chưa thực hiện tốt nề nếp học tập, thi xong HKII, trongkhi ở nhiều trường , học sinh bị ràng buộc vào một chương trình ôn thi, truybài căng thẳng (Thù lao do PHHS chi trả), thì ở trường Nhơn Trạch, họcsinh thậm chí trốn học cả những tiết chính khóa! Vì vậy, việc ôn tập cuốinăm học- thời gian cần thiết nhất để củng cố kiến thức- không đạt hiệu quả. Với học sinh trung bình, khá: Định hướng rõ mục tiêu học tập nhưnglại muốn đầu tư nhiều cho các môn khoa học tự nhiên. Đa số học sinh khágiỏi thường chọn thi Đại học khối A, B nên mặc dù có khả năng học Văn,các em vẫn không muốn dành nhiều thời gian cho môn Văn. Có những họcsinh lập trình sẵn cho điểm thi tốt nghiệp của mình, trong đó, môn Văn chỉcần có điểm, dù là rất thấp, vẫn đậu được tốt nghiệp. Vì vậy, có tình trạnghọc tủ một bài, nếu trúng tủ thì điểm cao, không trúng tủ vẫn đủ điểm đậu Nguyên nhân từ phía giáo viên: Nhìn chung, giáo viên tâm huyết, đầu tư nhiều cho việc ôn tập, rènluyện kiến thức kỹ năng cho học sinh Tuy nhiên, có nhiều lý do khiến “Lực bất tòng tâm”, chưa nhiều kinhnghiệm ôn thi, hoặc do giáo viên bận rộn với nhiều công tác khác, hoặc donản lòng trước thái độ học tập của học sinh, nên chưa dành nhiều công sứcđầu tư soạn giảng, khiến cho nhiều tiết học Văn mất đi nguồn cảm hứngcho cả thầy lẫn trò. Việc hướng dẫn ôn tập theo Sách giáo khoa mới cũng còn có nhữngkhó khăn cho giáo viên. Theo tinh thần đổi mới của Bộ, học sinh không nênhọc thuộc lòng kiến thức một cách máy móc, học sinh phải biết vận dụngkiến thức một cách sáng tạo…Do đó, giáo viên căn cứ theo Sách giáo khoamới, thường ra cho học sinh những đề phát huy sự sáng tạo. Nhưng đề thitốt nghiệp ba năm qua lại theo hướng cũ, đơn giản, cứ thuộc bài là làm bàiđược, câu nào cũng phải thuộc. Học sinh gặp lúng túng khi làm Văn. Giáoviên chưa định hướng “trúng tủ” cho học sinh thi tốt nghiệp… 3. Số liệu thống kê Kết quả thi tốt nghiệp môn Văn trường THPT Nhơn Trạch ba nămhọc vừa qua, từ khi thay Sách giáo khoa mới (theo thống kê của Hội đồngbộ môn Văn của Sở): - 2008-2009: tỉ lệ học sinh đạt điểm 5,0 trở lên: 41,7% - Tỉ lệ chungcủa toàn tỉnh: 58,9 % ; các lớp mà giáo viên giảng dạy đạt : 84,85%. - 2009-2010: tỉ lệ học sinh đạt điểm 5,0 trở lên: 44,6% - Tỉ lệ chungcủa toàn tỉnh: 56,2 % ; các lớp mà giáo viên giảng dạy đạt : 57,36%. - 2010-2011: tỉ lệ học sinh đạt điểm 5,0 trở lên: 40,63% - Tỉ lệ chungcủa toàn tỉnh: 54,82 % ; các lớp mà giáo viên giảng dạy đạt : 54,09%. Đánh giá chung: cả ba năm đều chưa đạt tỉ lệ mặt bằng chung củatỉnh nhưng các lớp mà giáo viên giảng dạy đều đạt hoặc vượt. Như vậy, việc vân dụng nhiều giải pháp thích hợp để ôn tập mônNgữ văn có hiệu quả đối với học sinh lớp 12 là điều cần thiết.III. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận Dạy Ngữ văn đã khó, hướng dẫn học sinh ôn tập có hiệu quả để đạtkết quả cao trong các kì thi lại càng khó hơn đặc biệt l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giải pháp nâng cao tỉ lệ tốt nghiệp Ngữ văn Đổi mới phương pháp dạy học Kinh nghiệm giảng dạy học sinh Sáng kiến kinh nghiệm môn Ngữ Văn Sáng kiến kinh nghiệm lớp 12 Sáng kiến kinh nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1994 20 0 -
47 trang 917 6 0
-
65 trang 746 9 0
-
7 trang 585 7 0
-
16 trang 520 3 0
-
26 trang 474 0 0
-
23 trang 472 0 0
-
29 trang 470 0 0
-
37 trang 469 0 0
-
65 trang 450 3 0