SKKN: Phương pháp dạy kiểu bài về từ loại Tiếng Việt
Số trang: 32
Loại file: pdf
Dung lượng: 410.82 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối với tiếng Việt, từ pháp học khi giải quyết những vấn đề về đặc tính ngữ pháp của các từ loại, lại có liên quan mật thiết đến cú pháp học là sự nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về cụm từ, câu. Chính bởi vậy, việc học tập và tìm hiểu về từ loại chính là một yếu tố quan trọng giúp học sinh có khả năng sử dụng đúng và hay ngôn ngữ tiếng Việt trong cuộc sống hàng ngày, trong giao tiếp. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “Phương pháp dạy kiểu bài về từ loại Tiếng Việt”.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Phương pháp dạy kiểu bài về từ loại Tiếng Việt PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO XUÂN TRƯỜNG TRƯỜNG THCS XUÂN TRƯỜNG *** SÁNG KIẾN DỰ THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TỈNH BÁO CÁO SÁNG KIẾN PHƯƠNG PHÁP DẠY KIỂU BÀI VỀ TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT Tác giả : Nguyễn Thị Thao Chúc Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngữ văn Chức vụ: Giáo viên - Tổ phó Tổ Khoa học xã hội Nơi công tác: Trường THCS Xuân Trường, huyện Xuân Trường, tỉnhNam Định. Xuân Trường, ngày 25 tháng 4 năm 2009 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Phương pháp dạy kiểu bài về từ loại TiếngViệt. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Ngữ văn, phầntiếng Việt THCS. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 25/8/2007 đến ngày20/4/2009. 4. Tác giả: - Họ và tên: Nguyễn Thị Thao Chúc. - Năm sinh: 1975. - Nơi thường trú: Thị trấn Xuân Trường - huyện Xuân Trường - tỉnhNam Định. - Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngữ văn. - Chức vụ: Giáo viên - Tổ phó tổ Khoa học xã hội. - Nơi công tác: Trường THCS Xuân Trường - huyện Xuân Trường -tỉnh Nam Định. - Địa chỉ liên hệ: Trường THCS Xuân Trường - huyện Xuân Trường -tỉnh Nam Định. - Điện thoại: NR: 03503.753.073 - DĐ: 0917.305.657 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: - Tên đơn vị: Trường THCS Xuân Trường - huyện Xuân Trường - tỉnhNam Định. - Địa chỉ: Tổ 18 - Thị trấn Xuân Trường - huyện Xuân Trường - tỉnhNam Định. - Điện thoại: 03503.886.302. I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH NẢY SINH SÁNG KIẾN: Trong thực tế cuộc sống, ngôn ngữ là phương tiện tư duy của cộngđồng xã hội. Trong ngôn ngữ, thì từ ngữ được xem là vật liệu kiến trúc cơbản của tiếng nói. Tri thức về ngôn ngữ, nói gọn lại, gồm một pho từ điển vàmột cuốn ngữ pháp. Từ ngữ chính là bộ ký hiệu con người đặt ra để mã hóasự vật, định danh sự vật. Con người nhận thức sự vật đến đâu thì ghi nhận lạinhận thức ấy trong từ ngữ. Nhiều quốc gia phải dựng tiếng của nước kháctrong nhà trường vì tiếng nói của họ chưa đủ các thuật ngữ chuyên dùng.Tiếng Việt sở dĩ được dùng trong nhà trường, trong hành chính quốc gia vìnó đã được phát triển trong bao nhiêu năm, có sự đóng góp của cộng đồngngười Việt qua nhiều thế hệ, đặc biệt quan trọng là giới tri thức. Nói cáchkhác, vốn từ ngữ của cộng đồng phản chiếu năng lực hiểu biết hiện thực củacộng đồng đó, phản ánh năng lực tư duy, năng lực trí tuệ của cộng đồng. Từ ngữ còn là những hiểu biết về dân tộc. ý thức, bản sắc dân tộc đượcbiểu hiện ở ngôn ngữ, ở hệ thống từ ngữ. Rất nhiều từ ngữ gắn bó với đờisống dân tộc không tìm thấy có đơn vị tương đương trong tiếng nước ngoàiví dụ như các từ nhà, mình, non nước. Chỉ có sử dụng ngôn ngữ dântộc mới nói hết được tâm lý dân tộc, cách cảm, cách nghĩ của người Việtmình. Học tiếng Việt chính là một cách tốt nhất bồi dưỡng tinh thần Việt,tinh thần và bản sắc Việt. Vốn từ ngữ cũng thể hiện năng lực biểu đạt, cảm nghĩ. Ai cũng muốnlời nói của mình giàu sức thuyết phục. Điều kiện để nói hay là phải giàu cóvốn từ ngữ cũng như muốn ăn mặc đẹp thì phải có nhiều quần áo, nhiều kiểudáng, màu sắc khác nhau. Từ ngữ là phương tiện giao tiếp xã hội quan trọngnhất. Người có vốn từ phong phú sẽ dễ dàng tìm được cách nói tốt nhất. Học từ ngữ là nhằm cung cấp cho các em tri thức về từ ngữ để nâng caonăng lực dựng từ của trẻ. Học từ ngữ trang bị cho học sinh những tri thức cơbản về hệ thống từ vựng Tiếng Việt và các quy tắc lựa chọn, sử dụng từ ngữTiếng Việt; làm phong phú vốn từ của học sinh; làm tích cực hóa vốn từ củahọc sinh; làm chuẩn hóa vốn từ của học sinh. Các em học sinh sẽ biết sửdụng từ đúng sắc thái biểu cảm và phong cách ngôn ngữ. Các từ trong một ngôn ngữ có số lượng rất lớn. Hơn nữa đó còn là mộthệ thống mở, từ mới thường xuyên được hình thành, các từ ngữ cũ dần bịđào thải nếu không còn cần thiết cho nhu cầu tư duy và giao tiếp của conngười. Tuy số lượng rất lớn, nhưng mỗi từ trong kho từ vựng của một ngônngữ không phải hoàn toàn khác biệt với những từ ngữ khác. Trái lại giữachúng thường có những điểm giống nhau về một phương diện nào đó.Những điểm giống nhau như vậy là cơ sở để tập hợp các từ thành các loại,các lớp, các nhóm. Có những từ giống nhau (toàn bộ hay gần toàn bộ) về hình thức âmthanh. Chúng hợp thành các từ đồng âm, hoặc gần âm. Các từ có thể giống nhau ở bình diện cấu tạo. Chúng được tạo ra theocùng một mô hình, một kiểu. Đó là các từ cùng một kiểu cấu tạo. TrongTiếng Việt dựa vào kiểu cấu tạo, các từ được phân định thành từ đơn, từghép (từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ) từ láy (từ láy hoàn toàn, từ láybộ phận âm đầu, từ láy bộ phận vần...) Các từ ngữ có thể có điểm giống nhau về nghĩa, từ đó hình thành các hệthống ngữ nghĩa với các mức lớn nhỏ khác nhau: Các từ cùng trường nghĩa,các từ gần nghĩa, các từ đồng nghĩa, các từ trái nghĩa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SKKN: Phương pháp dạy kiểu bài về từ loại Tiếng Việt PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO XUÂN TRƯỜNG TRƯỜNG THCS XUÂN TRƯỜNG *** SÁNG KIẾN DỰ THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TỈNH BÁO CÁO SÁNG KIẾN PHƯƠNG PHÁP DẠY KIỂU BÀI VỀ TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT Tác giả : Nguyễn Thị Thao Chúc Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngữ văn Chức vụ: Giáo viên - Tổ phó Tổ Khoa học xã hội Nơi công tác: Trường THCS Xuân Trường, huyện Xuân Trường, tỉnhNam Định. Xuân Trường, ngày 25 tháng 4 năm 2009 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: Phương pháp dạy kiểu bài về từ loại TiếngViệt. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Ngữ văn, phầntiếng Việt THCS. 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 25/8/2007 đến ngày20/4/2009. 4. Tác giả: - Họ và tên: Nguyễn Thị Thao Chúc. - Năm sinh: 1975. - Nơi thường trú: Thị trấn Xuân Trường - huyện Xuân Trường - tỉnhNam Định. - Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Ngữ văn. - Chức vụ: Giáo viên - Tổ phó tổ Khoa học xã hội. - Nơi công tác: Trường THCS Xuân Trường - huyện Xuân Trường -tỉnh Nam Định. - Địa chỉ liên hệ: Trường THCS Xuân Trường - huyện Xuân Trường -tỉnh Nam Định. - Điện thoại: NR: 03503.753.073 - DĐ: 0917.305.657 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: - Tên đơn vị: Trường THCS Xuân Trường - huyện Xuân Trường - tỉnhNam Định. - Địa chỉ: Tổ 18 - Thị trấn Xuân Trường - huyện Xuân Trường - tỉnhNam Định. - Điện thoại: 03503.886.302. I. ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH NẢY SINH SÁNG KIẾN: Trong thực tế cuộc sống, ngôn ngữ là phương tiện tư duy của cộngđồng xã hội. Trong ngôn ngữ, thì từ ngữ được xem là vật liệu kiến trúc cơbản của tiếng nói. Tri thức về ngôn ngữ, nói gọn lại, gồm một pho từ điển vàmột cuốn ngữ pháp. Từ ngữ chính là bộ ký hiệu con người đặt ra để mã hóasự vật, định danh sự vật. Con người nhận thức sự vật đến đâu thì ghi nhận lạinhận thức ấy trong từ ngữ. Nhiều quốc gia phải dựng tiếng của nước kháctrong nhà trường vì tiếng nói của họ chưa đủ các thuật ngữ chuyên dùng.Tiếng Việt sở dĩ được dùng trong nhà trường, trong hành chính quốc gia vìnó đã được phát triển trong bao nhiêu năm, có sự đóng góp của cộng đồngngười Việt qua nhiều thế hệ, đặc biệt quan trọng là giới tri thức. Nói cáchkhác, vốn từ ngữ của cộng đồng phản chiếu năng lực hiểu biết hiện thực củacộng đồng đó, phản ánh năng lực tư duy, năng lực trí tuệ của cộng đồng. Từ ngữ còn là những hiểu biết về dân tộc. ý thức, bản sắc dân tộc đượcbiểu hiện ở ngôn ngữ, ở hệ thống từ ngữ. Rất nhiều từ ngữ gắn bó với đờisống dân tộc không tìm thấy có đơn vị tương đương trong tiếng nước ngoàiví dụ như các từ nhà, mình, non nước. Chỉ có sử dụng ngôn ngữ dântộc mới nói hết được tâm lý dân tộc, cách cảm, cách nghĩ của người Việtmình. Học tiếng Việt chính là một cách tốt nhất bồi dưỡng tinh thần Việt,tinh thần và bản sắc Việt. Vốn từ ngữ cũng thể hiện năng lực biểu đạt, cảm nghĩ. Ai cũng muốnlời nói của mình giàu sức thuyết phục. Điều kiện để nói hay là phải giàu cóvốn từ ngữ cũng như muốn ăn mặc đẹp thì phải có nhiều quần áo, nhiều kiểudáng, màu sắc khác nhau. Từ ngữ là phương tiện giao tiếp xã hội quan trọngnhất. Người có vốn từ phong phú sẽ dễ dàng tìm được cách nói tốt nhất. Học từ ngữ là nhằm cung cấp cho các em tri thức về từ ngữ để nâng caonăng lực dựng từ của trẻ. Học từ ngữ trang bị cho học sinh những tri thức cơbản về hệ thống từ vựng Tiếng Việt và các quy tắc lựa chọn, sử dụng từ ngữTiếng Việt; làm phong phú vốn từ của học sinh; làm tích cực hóa vốn từ củahọc sinh; làm chuẩn hóa vốn từ của học sinh. Các em học sinh sẽ biết sửdụng từ đúng sắc thái biểu cảm và phong cách ngôn ngữ. Các từ trong một ngôn ngữ có số lượng rất lớn. Hơn nữa đó còn là mộthệ thống mở, từ mới thường xuyên được hình thành, các từ ngữ cũ dần bịđào thải nếu không còn cần thiết cho nhu cầu tư duy và giao tiếp của conngười. Tuy số lượng rất lớn, nhưng mỗi từ trong kho từ vựng của một ngônngữ không phải hoàn toàn khác biệt với những từ ngữ khác. Trái lại giữachúng thường có những điểm giống nhau về một phương diện nào đó.Những điểm giống nhau như vậy là cơ sở để tập hợp các từ thành các loại,các lớp, các nhóm. Có những từ giống nhau (toàn bộ hay gần toàn bộ) về hình thức âmthanh. Chúng hợp thành các từ đồng âm, hoặc gần âm. Các từ có thể giống nhau ở bình diện cấu tạo. Chúng được tạo ra theocùng một mô hình, một kiểu. Đó là các từ cùng một kiểu cấu tạo. TrongTiếng Việt dựa vào kiểu cấu tạo, các từ được phân định thành từ đơn, từghép (từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ) từ láy (từ láy hoàn toàn, từ láybộ phận âm đầu, từ láy bộ phận vần...) Các từ ngữ có thể có điểm giống nhau về nghĩa, từ đó hình thành các hệthống ngữ nghĩa với các mức lớn nhỏ khác nhau: Các từ cùng trường nghĩa,các từ gần nghĩa, các từ đồng nghĩa, các từ trái nghĩa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phương pháp dạy từ loại Tiếng Việt Kinh nghiệm giảng dạy học sinh Đổi mới phương pháp dạy học Sáng kiến kinh nghiệm môn Ngữ Văn Sáng kiến kinh nghiệm THCS Sáng kiến kinh nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng giáo dục STEM trong dạy học môn Khoa học lớp 5
18 trang 1998 20 0 -
47 trang 931 6 0
-
65 trang 747 9 0
-
7 trang 585 7 0
-
16 trang 525 3 0
-
26 trang 475 0 0
-
23 trang 472 0 0
-
37 trang 470 0 0
-
29 trang 470 0 0
-
65 trang 456 3 0