Sơ cứu bỏng lửa, nước sôi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,008.99 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bỏng là tai nạn thường gặp ở trẻ, số lượng bệnh nhi phải nhập viện cấp cứu, điều trị, thậm chí tử vong do bỏng ngày càng gia tăng, nhất là vào thời gian nghỉ hè. Thống kê tại các cơ sở y tế cho thấy, trong các nguyên nhân gây bỏng như bỏng lửa, nước sôi, điện, hóa chất,… thì bỏng nước sôi và bỏng lửa chiếm tỷ lệ cao nhất. Việc sơ cứu ban đầu đúng cách khi trẻ bị bỏng là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho vết thương không bị ăn sâu vào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơ cứu bỏng lửa, nước sôiSơ cứu bỏng lửa, nước sôiBỏng là tai nạn thường gặp ở trẻ, số lượng bệnh nhi phải nhập viện cấpcứu, điều trị, thậm chí tử vong do bỏng ngày càng gia tăng, nhất là vàothời gian nghỉ hè. Thống kê tại các cơ sở y tế cho thấy, trong các nguyênnhân gây bỏng như bỏng lửa, nước sôi, điện, hóa chất,… thì bỏng nước sôi vàbỏng lửa chiếm tỷ lệ cao nhất. Việc sơ cứu ban đầu đúng cách khi trẻ bị bỏnglà một trong những yếu tố quan trọng giúp cho vết thương không b ị ăn sâuvào bên trong, tránh tình trạng bội nhiễm và biến chứng nguy hiểm. Làm mát vết bỏng, tránh cho da khỏi bị rộp bằng cách mở vòi nước cho chảy chầm chậm lên vết bỏng khoảng 15 - 20 phúK hi trẻ không may bị bỏng lửa, nước sôi, cha mẹ và người thân cần nhanhchóng đưa trẻ ra khỏi nguồn gây bỏng và thực hiện các b ước sau:- Làm mát vết bỏng, tránh cho da khỏi bị rộp bằng cách mở vòi nước chochảy chầm chậm lên vết bỏng khoảng 15 - 20 phút. Nước sạch vừa có tácdụng giảm nhiệt, giảm đau, giảm phù nề, viêm nhiễm, giảm độ sâu của vếtthương. Không dùng nước lạnh, nước đá (trong tủ lạnh) để làm mát da chotrẻ.- N hẹ nhàng tháo bỏ những vật cứng trên vùng bỏng như giầy, dép, vòngtrước khi vết bỏng sưng nề.- Che phủ vùng bỏng bằng gạc vô khuẩn. Nếu không có gạc có thể dùng vảisạch- An ủi trẻ, cho uống nước và đặt trẻ ở tư thế nằm.- N ếu vết bỏng nhẹ, diện tích da bị bỏng nhỏ, tổn thương có thể tự liền nhờquá trình biểu mô hóa, thì sau khi sơ cứu có thể điều trị tại nhà theo hướngdẫn của bác sĩ. Nếu nặng hơn thì ngay sau khi sơ cứu cần chuyển trẻ đến cơsở y tế gần nhất để các bác sĩ điều trị kịp thời.Chú ý: Tuyệt đối không được dùng nước mắm, kem đánh răng,… hoặc cácloại thuốc mỡ bôi để đắp lên vết bỏng. Việc sơ cứu không đúng cách sẽ khiếntình trạng bỏng nặng thêm gây khó khăn trong điều trị. Khi trẻ bị bỏng cha mẹho ặc người thân cần bình tĩnh, nhanh chóng, nhẹ nhàng khi sơ cứu tránh trẻbị sốc.Đ iều quan trọng là cần phòng tránh nguy cơ gây bỏng cho trẻ. Trẻ nhỏ vốnhiếu động, tò mò,… do đó cha mẹ cần luôn chú ý giám sát trẻ, sắp xếp đồ đạcmọi thứ quanh nhà hợp lý. Để phích nước sôi, thức ăn mới nấu, bàn là đangnóng, b ật lửa,... ở nơi trẻ không sờ hoặc với tới được. Bố trí bếp và nơi nấu ănhợp lý như để bếp lò phẳng, cao để trẻ không với tới được hoặc có vách ngănkhông cho trẻ tới gần. Khi nấu ăn luôn quay cán xoong, chảo vào phía trong.K hông để trẻ nhỏ tự ăn, tự tắm vòi nước nóng lạnh, luôn kiểm tra nhiệt độnước trước khi tắm cho trẻ. Khi bê nước nóng, thức ăn mới nấu tránh xa trẻ đểkhông va đ ụng. Kiểm tra nhiệt độ của thức ăn, đồ uống trước khi cho trẻ ăn,uống. K hông nên ăn thức ăn nóng khi bế trẻ nhỏ,…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơ cứu bỏng lửa, nước sôiSơ cứu bỏng lửa, nước sôiBỏng là tai nạn thường gặp ở trẻ, số lượng bệnh nhi phải nhập viện cấpcứu, điều trị, thậm chí tử vong do bỏng ngày càng gia tăng, nhất là vàothời gian nghỉ hè. Thống kê tại các cơ sở y tế cho thấy, trong các nguyênnhân gây bỏng như bỏng lửa, nước sôi, điện, hóa chất,… thì bỏng nước sôi vàbỏng lửa chiếm tỷ lệ cao nhất. Việc sơ cứu ban đầu đúng cách khi trẻ bị bỏnglà một trong những yếu tố quan trọng giúp cho vết thương không b ị ăn sâuvào bên trong, tránh tình trạng bội nhiễm và biến chứng nguy hiểm. Làm mát vết bỏng, tránh cho da khỏi bị rộp bằng cách mở vòi nước cho chảy chầm chậm lên vết bỏng khoảng 15 - 20 phúK hi trẻ không may bị bỏng lửa, nước sôi, cha mẹ và người thân cần nhanhchóng đưa trẻ ra khỏi nguồn gây bỏng và thực hiện các b ước sau:- Làm mát vết bỏng, tránh cho da khỏi bị rộp bằng cách mở vòi nước chochảy chầm chậm lên vết bỏng khoảng 15 - 20 phút. Nước sạch vừa có tácdụng giảm nhiệt, giảm đau, giảm phù nề, viêm nhiễm, giảm độ sâu của vếtthương. Không dùng nước lạnh, nước đá (trong tủ lạnh) để làm mát da chotrẻ.- N hẹ nhàng tháo bỏ những vật cứng trên vùng bỏng như giầy, dép, vòngtrước khi vết bỏng sưng nề.- Che phủ vùng bỏng bằng gạc vô khuẩn. Nếu không có gạc có thể dùng vảisạch- An ủi trẻ, cho uống nước và đặt trẻ ở tư thế nằm.- N ếu vết bỏng nhẹ, diện tích da bị bỏng nhỏ, tổn thương có thể tự liền nhờquá trình biểu mô hóa, thì sau khi sơ cứu có thể điều trị tại nhà theo hướngdẫn của bác sĩ. Nếu nặng hơn thì ngay sau khi sơ cứu cần chuyển trẻ đến cơsở y tế gần nhất để các bác sĩ điều trị kịp thời.Chú ý: Tuyệt đối không được dùng nước mắm, kem đánh răng,… hoặc cácloại thuốc mỡ bôi để đắp lên vết bỏng. Việc sơ cứu không đúng cách sẽ khiếntình trạng bỏng nặng thêm gây khó khăn trong điều trị. Khi trẻ bị bỏng cha mẹho ặc người thân cần bình tĩnh, nhanh chóng, nhẹ nhàng khi sơ cứu tránh trẻbị sốc.Đ iều quan trọng là cần phòng tránh nguy cơ gây bỏng cho trẻ. Trẻ nhỏ vốnhiếu động, tò mò,… do đó cha mẹ cần luôn chú ý giám sát trẻ, sắp xếp đồ đạcmọi thứ quanh nhà hợp lý. Để phích nước sôi, thức ăn mới nấu, bàn là đangnóng, b ật lửa,... ở nơi trẻ không sờ hoặc với tới được. Bố trí bếp và nơi nấu ănhợp lý như để bếp lò phẳng, cao để trẻ không với tới được hoặc có vách ngănkhông cho trẻ tới gần. Khi nấu ăn luôn quay cán xoong, chảo vào phía trong.K hông để trẻ nhỏ tự ăn, tự tắm vòi nước nóng lạnh, luôn kiểm tra nhiệt độnước trước khi tắm cho trẻ. Khi bê nước nóng, thức ăn mới nấu tránh xa trẻ đểkhông va đ ụng. Kiểm tra nhiệt độ của thức ăn, đồ uống trước khi cho trẻ ăn,uống. K hông nên ăn thức ăn nóng khi bế trẻ nhỏ,…
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sơ cứu bỏng lửa nguyên nhân gây bỏng điều trị bỏng y học cơ sở y học thường thức kiến thức y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 181 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
11 trang 151 0 0
-
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 108 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 94 0 0