Sò huyết - Blood cockle
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.35 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vỏ dày chắc, có dạng hình trứng, cá thể lớn có vỏ dài 60 mm, cao 50 mm, rộng 49 mm. Mặt ngoài của vỏ gờ phóng xạ rất phát triển, có khoảng 18-21 gờ. Trên mỗi gờ phóng xạ có nhiều hạt hình chữ nhật, đối với những cá thể già ở xung quanh mép vỏ những hạt này không rõ lắm. Bản lề hình thoi, rộng, màu nâu đen, có nhiều đường đồng tâm hình thoi. Mặt trong của vỏ có màu trắng sứ, mép vọ có nhiều mương sâu tương ứng với đường phóng xạ của mặt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sò huyết - Blood cockle Sò huyết - Blood cockleTên Tiếng Anh:Blood cockleTên Tiếng Việt:Sò huyếtPhân loạiNgành: MoluscaLớp: BivalviaBộ: ArcoidaHọ: ArcidaeGiống: AnadaraLoài:Anadara granosaĐặc điểmVỏ dày chắc, có dạng hình trứng, cá thể lớn có vỏ dài 60 mm,cao 50 mm, rộng 49 mm. Mặt ngoài của vỏ gờ phóng xạ rấtphát triển, có khoảng 18-21 gờ. Trên mỗi gờ phóng xạ cónhiều hạt hình chữ nhật, đối với những cá thể già ở xungquanh mép vỏ những hạt này không rõ lắm. Bản lề hình thoi,rộng, màu nâu đen, có nhiều đường đồng tâm hình thoi. Mặttrong của vỏ có màu trắng sứ, mép vọ có nhiều mương sâutương ứng với đường phóng xạ của mặt ngoài. Mặt khớpthẳng, có nhiều răng nhỏ, vết cơ khép vỏ sau lớn hình tứ giác,vết cơ khép vỏ trước nhỏ hơn hình tam giác (Nguyễn Chính,1996).Phân bốSò huyết (Anadara) phân bố ở các bãi bùn mềm, ít sóng gióvà nước lưu thông. Các bãi sò thường gần các cửa sông códòng nước ngọt đổ vào, nồng độ muối tương đối thấp. Sò nhỏsống trên mặt bùn, sò lớn vùi sâu trong bùn khoảng 1-3cm.Sò không vùi sâu nên yêu cầu về chất đáy chỉ cần khoảng15cm bùn mềm nhưng tốt nhất là nền đáy là bùn pha một ítcát mịn. Sò có thể sống ở vùng triều (littoral) và vùng dướitriều (sublittoral) đến độ sâu vài mét. Nơi thích hợp nhất chosò là tuyến triều thấp.Malaysia, Ấn độ, Mianmar, Thái lan, nam Trung Quốc. ỞViệt Nam sò huyết phân bố từ Bắc đến NamTập tínhSò có khả năng thích nghi với phạm vị biến đổi nồng độmuối rộng từ 10-35%o (tỉ trọng 1.007-1.017), khoảng thíchhợp là từ 15-30%o. Khi nồng độ muối giảm thấp dưới 10%o,nhất là trong mùa mưa lũ, sò sẽ vùi sâu xuống bùn. Nếu trongmột thời gian ngắn nồng độ muối trở lại thích hợp thì sò chuilên và tiếp tục sống bình thường, nếu tình trạng nồng độmuối thấp kéo dài có thể làm sò chết. Phạm vi thích ứngnhiệt độ của sò cũng rất rộng từ 20-30oC.Thức ăn của sò bao gồm mùn bã hữu cơ, tảo và vi sinh vậttrong bùn. Sò bắt mồi thụ động bằng cách tạo dòng nước quamang để lấy thức ăn. Phương thức bắt mồi của sò cũng giốngcác lài Bivalvia khác.Sinh sảnSau 1-2 năm tuổi sò có thể thành thục sinh dục và tham giasinh sản lần đầu tiên. Khi thành thục sò đẻ trứng và tinh trùngvào nước, trứng thụ tinh sẽ phát triển qua các giai đoạn ấutrùng bánh xe và diện bàn.Hiện trạngCó giá trị kinh tế cao và đang được nuôi xuất khẩu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sò huyết - Blood cockle Sò huyết - Blood cockleTên Tiếng Anh:Blood cockleTên Tiếng Việt:Sò huyếtPhân loạiNgành: MoluscaLớp: BivalviaBộ: ArcoidaHọ: ArcidaeGiống: AnadaraLoài:Anadara granosaĐặc điểmVỏ dày chắc, có dạng hình trứng, cá thể lớn có vỏ dài 60 mm,cao 50 mm, rộng 49 mm. Mặt ngoài của vỏ gờ phóng xạ rấtphát triển, có khoảng 18-21 gờ. Trên mỗi gờ phóng xạ cónhiều hạt hình chữ nhật, đối với những cá thể già ở xungquanh mép vỏ những hạt này không rõ lắm. Bản lề hình thoi,rộng, màu nâu đen, có nhiều đường đồng tâm hình thoi. Mặttrong của vỏ có màu trắng sứ, mép vọ có nhiều mương sâutương ứng với đường phóng xạ của mặt ngoài. Mặt khớpthẳng, có nhiều răng nhỏ, vết cơ khép vỏ sau lớn hình tứ giác,vết cơ khép vỏ trước nhỏ hơn hình tam giác (Nguyễn Chính,1996).Phân bốSò huyết (Anadara) phân bố ở các bãi bùn mềm, ít sóng gióvà nước lưu thông. Các bãi sò thường gần các cửa sông códòng nước ngọt đổ vào, nồng độ muối tương đối thấp. Sò nhỏsống trên mặt bùn, sò lớn vùi sâu trong bùn khoảng 1-3cm.Sò không vùi sâu nên yêu cầu về chất đáy chỉ cần khoảng15cm bùn mềm nhưng tốt nhất là nền đáy là bùn pha một ítcát mịn. Sò có thể sống ở vùng triều (littoral) và vùng dướitriều (sublittoral) đến độ sâu vài mét. Nơi thích hợp nhất chosò là tuyến triều thấp.Malaysia, Ấn độ, Mianmar, Thái lan, nam Trung Quốc. ỞViệt Nam sò huyết phân bố từ Bắc đến NamTập tínhSò có khả năng thích nghi với phạm vị biến đổi nồng độmuối rộng từ 10-35%o (tỉ trọng 1.007-1.017), khoảng thíchhợp là từ 15-30%o. Khi nồng độ muối giảm thấp dưới 10%o,nhất là trong mùa mưa lũ, sò sẽ vùi sâu xuống bùn. Nếu trongmột thời gian ngắn nồng độ muối trở lại thích hợp thì sò chuilên và tiếp tục sống bình thường, nếu tình trạng nồng độmuối thấp kéo dài có thể làm sò chết. Phạm vi thích ứngnhiệt độ của sò cũng rất rộng từ 20-30oC.Thức ăn của sò bao gồm mùn bã hữu cơ, tảo và vi sinh vậttrong bùn. Sò bắt mồi thụ động bằng cách tạo dòng nước quamang để lấy thức ăn. Phương thức bắt mồi của sò cũng giốngcác lài Bivalvia khác.Sinh sảnSau 1-2 năm tuổi sò có thể thành thục sinh dục và tham giasinh sản lần đầu tiên. Khi thành thục sò đẻ trứng và tinh trùngvào nước, trứng thụ tinh sẽ phát triển qua các giai đoạn ấutrùng bánh xe và diện bàn.Hiện trạngCó giá trị kinh tế cao và đang được nuôi xuất khẩu.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi trồng thủy sản các loại giống thủy sản kinh nghiệm nuôi thủy sản kỹ thuật nuôi thủy sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 250 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 243 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
2 trang 198 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 198 0 0 -
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 183 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
91 trang 175 0 0
-
8 trang 155 0 0