![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
So sánh hiệu quả duy trì mê và chất lượng hồi tỉnh của desflurane với sevoflurane và propofol trong phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa cấp
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 301.80 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả duy trì mê và chất lượng hồi tỉnh của thuốc mê desflurane, sevoflurane, propofol. Desflurane, sevoflurane và propofol là ba loại thuốc mê có hiệu quả duy trì mê tốt, quá trình duy trì mê êm, thuốc mê ít ảnh hưởng đến huyết động, tần số tim, huyết áp động mạch luôn luôn ổn định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả duy trì mê và chất lượng hồi tỉnh của desflurane với sevoflurane và propofol trong phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa cấp COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏCSO SÁNH HIỆU QUẢ DUY TRÌ MÊ VÀ CHẤT LƯỢNG HỒI TỈNHCỦA DESFLURANE VỚI SEVOFLURANE VÀ PROPOFOL TRONG PHẪU THẬT NỘI SOI VIÊM RUỘT THỪA CẤP Nghiêm Thanh Tú*, Nguyễn Xuân Tiến* Nguyễn Văn Xứng*, Phạm Thị Thanh Vân* Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả duy trì mê và chất lượng hồi tỉnh của thuốcmê desflurane, sevoflurane, propofol. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có phân tích sosánh. Kết quả nghiên cứu: 735 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa cấpdưới gây mê nội khí quản chia thanh ba nhóm, mỗi nhóm 245 bệnh nhân. Bệnh nhânnhóm I và II được khởi mê bằng propofol 2mg/kg tĩnh mạch, sau khởi mê bệnh nhânđược duy trì mê bằng desflurane từ 5 – 8% hoặc sevoflurane từ 1,5 – 2,5%, nồnh độthuốc mê thay đổi để duy trì độ mê và ổn định huyết động, Nhóm III gây mê bằng pro-pofol sử dụng TCI, duy trì chỉ số Bis trong khoảng 40 – 60. Hiệu quả duy trì mê ở cả banhóm đều cơ kết quả tốt, mê êm, huyết động ổn định, các chỉ số tần số tim huyết áp độngmạch luôn nằm trong giới hạn bình thường. Chất lượng hồi tỉnh: - Thời gian mở mắt trung bình: Desflurane: 7,31 ± 0,66phút, sevoflurane: 10,82 ±0,75, propofol: 11,65 ± 0,92 - Thời gian rút NKQ: Desflurane: 8,79 ± 0,63, sevoflurane:14,68 ± 1,13, propofol:16,88 ± 1,52. - Thời gian chuyển phòng hồi tỉnh: Desflurane:10,57 ± 0,80phút, sevoflurane:16,1± 1,02, propofol: 17,9 ± 1,21. - Thời gian lưu phòng hồi tỉnh: Desflurane: 17,93 ± 0,75phút, sevoflurane: 22,18 ± Bệnh viện Quân y 175(*)Người phản hồi (Corresponding): Nghiêm Thanh Tú (Email:dr.nghiemthanhtu175@yahoo.com.vn)Ngày nhận bài: 25/2/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/3/2016.Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016 93TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/20161,37, propofol: 24,54 ± 2,34. Kết luận: Desflurane, sevoflurane và propofol là ba loại thuốc mê có hiệu quả duy trì mê tốt,quá trình duy trì mê êm, thuốc mê ít ảnh hưởng đến huyết động, tần số tim, huyết ápđộng mạch luôn luôn ổn định. Thời gian hồi phục sau gây mê của cả ba loại thuốc mê đều có chất lượng hồi tỉnhtốt, trong đó desflurane có chất lượng hồi tỉnh tốt hơn so với sevoflurane và sevofluranecó chất lượng hồi tỉnh tốt hơn so với propofol. Ở nhóm sử dụng desflurane bệnh nhântỉnh mê nhanh, các phản xạ đường thở phục hồi sớm hơn. Từ khóa: Gây mê nội khí quản, desflurane, sevoflurane, propofol. THE EFFECTIVENESS OF ANESTHESIA MAINTAINANCE AND RESUSCITATION IN LAPAROSCOPIC SURGERY OF ACUTe APPENDICITIS: A COMPARISON BETWEEN DESFLURANE, SEVOFLURANE AND PROPOFOL Abstract Objective: To assess the effectiveness of anesthesia maintainance and resuscitationof Desflurane, Sevoflurane and propofol. Methods: prospective studies, cross-sectional descriptive, comparative analysis Results: We randomized 735 patients undergoing laparoscopic surgical proceduresof acute appendicitis requiring general anesthesia and dividing into three groups, with245 patients in each group. All patients in group I, II were induced with propofol 2mg/kg IV, and after anesthesia was maintained with either desflurane 5 – 8% or sevoflurane1.5 – 2.5%. The inspired concentration of the volatile anesthetic was varied to maintainhemodynamic stability. Group 3 received propofol using TCI and Bispectral Index valueof 40 – 60. Maintain anesthesia in three groups had good results, anesthesia smoothly, lesshemodynamic changes, the indexes of heart rate, arterial blood pressure is always in thenormoal limits. smooth anesthesia, hemodynamic stability less hemodynamic changes,the indexes of heart rate, arterial blood pressure is always in the normoal limits. Resuscitation quality quality of recovery: (minutes) Time to open eyes: Desflurane: 7,31 ± 0,66, sevoflurane: 10,82 ± 0,75, propofol:11,65 ± 0,9294 COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC Times for extubation: Desflurane: 8,79 ± 0,63, sevoflurane:14,68 ± 1,13, propofol:16,88 ± 1,52. Transfer time to the recovery room: Desflurane:10,57 ± 0,80phút, sevoflurane:16,1± 1,02, propofol: 17,9 ± 1,21. Time to stay in the recovery room: Desflurane: 17,93 ± 0,75phút, sevoflurane: 22,18± 1,37, propofol: 24,54 ± 2,34. Conclusion: Maintaining anesthesia by using desflurane, sevoflurane, propofolhad good results. Resuscitation quality of desflurane is better than sevoflurane andsevoflurane is better than propofol. Key word: general anesthesia ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả duy trì mê và chất lượng hồi tỉnh của desflurane với sevoflurane và propofol trong phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa cấp COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏCSO SÁNH HIỆU QUẢ DUY TRÌ MÊ VÀ CHẤT LƯỢNG HỒI TỈNHCỦA DESFLURANE VỚI SEVOFLURANE VÀ PROPOFOL TRONG PHẪU THẬT NỘI SOI VIÊM RUỘT THỪA CẤP Nghiêm Thanh Tú*, Nguyễn Xuân Tiến* Nguyễn Văn Xứng*, Phạm Thị Thanh Vân* Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả duy trì mê và chất lượng hồi tỉnh của thuốcmê desflurane, sevoflurane, propofol. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có phân tích sosánh. Kết quả nghiên cứu: 735 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa cấpdưới gây mê nội khí quản chia thanh ba nhóm, mỗi nhóm 245 bệnh nhân. Bệnh nhânnhóm I và II được khởi mê bằng propofol 2mg/kg tĩnh mạch, sau khởi mê bệnh nhânđược duy trì mê bằng desflurane từ 5 – 8% hoặc sevoflurane từ 1,5 – 2,5%, nồnh độthuốc mê thay đổi để duy trì độ mê và ổn định huyết động, Nhóm III gây mê bằng pro-pofol sử dụng TCI, duy trì chỉ số Bis trong khoảng 40 – 60. Hiệu quả duy trì mê ở cả banhóm đều cơ kết quả tốt, mê êm, huyết động ổn định, các chỉ số tần số tim huyết áp độngmạch luôn nằm trong giới hạn bình thường. Chất lượng hồi tỉnh: - Thời gian mở mắt trung bình: Desflurane: 7,31 ± 0,66phút, sevoflurane: 10,82 ±0,75, propofol: 11,65 ± 0,92 - Thời gian rút NKQ: Desflurane: 8,79 ± 0,63, sevoflurane:14,68 ± 1,13, propofol:16,88 ± 1,52. - Thời gian chuyển phòng hồi tỉnh: Desflurane:10,57 ± 0,80phút, sevoflurane:16,1± 1,02, propofol: 17,9 ± 1,21. - Thời gian lưu phòng hồi tỉnh: Desflurane: 17,93 ± 0,75phút, sevoflurane: 22,18 ± Bệnh viện Quân y 175(*)Người phản hồi (Corresponding): Nghiêm Thanh Tú (Email:dr.nghiemthanhtu175@yahoo.com.vn)Ngày nhận bài: 25/2/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/3/2016.Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016 93TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/20161,37, propofol: 24,54 ± 2,34. Kết luận: Desflurane, sevoflurane và propofol là ba loại thuốc mê có hiệu quả duy trì mê tốt,quá trình duy trì mê êm, thuốc mê ít ảnh hưởng đến huyết động, tần số tim, huyết ápđộng mạch luôn luôn ổn định. Thời gian hồi phục sau gây mê của cả ba loại thuốc mê đều có chất lượng hồi tỉnhtốt, trong đó desflurane có chất lượng hồi tỉnh tốt hơn so với sevoflurane và sevofluranecó chất lượng hồi tỉnh tốt hơn so với propofol. Ở nhóm sử dụng desflurane bệnh nhântỉnh mê nhanh, các phản xạ đường thở phục hồi sớm hơn. Từ khóa: Gây mê nội khí quản, desflurane, sevoflurane, propofol. THE EFFECTIVENESS OF ANESTHESIA MAINTAINANCE AND RESUSCITATION IN LAPAROSCOPIC SURGERY OF ACUTe APPENDICITIS: A COMPARISON BETWEEN DESFLURANE, SEVOFLURANE AND PROPOFOL Abstract Objective: To assess the effectiveness of anesthesia maintainance and resuscitationof Desflurane, Sevoflurane and propofol. Methods: prospective studies, cross-sectional descriptive, comparative analysis Results: We randomized 735 patients undergoing laparoscopic surgical proceduresof acute appendicitis requiring general anesthesia and dividing into three groups, with245 patients in each group. All patients in group I, II were induced with propofol 2mg/kg IV, and after anesthesia was maintained with either desflurane 5 – 8% or sevoflurane1.5 – 2.5%. The inspired concentration of the volatile anesthetic was varied to maintainhemodynamic stability. Group 3 received propofol using TCI and Bispectral Index valueof 40 – 60. Maintain anesthesia in three groups had good results, anesthesia smoothly, lesshemodynamic changes, the indexes of heart rate, arterial blood pressure is always in thenormoal limits. smooth anesthesia, hemodynamic stability less hemodynamic changes,the indexes of heart rate, arterial blood pressure is always in the normoal limits. Resuscitation quality quality of recovery: (minutes) Time to open eyes: Desflurane: 7,31 ± 0,66, sevoflurane: 10,82 ± 0,75, propofol:11,65 ± 0,9294 COÂNG TRÌNH NGHIEÂN CÖÙU KHOA HOÏC Times for extubation: Desflurane: 8,79 ± 0,63, sevoflurane:14,68 ± 1,13, propofol:16,88 ± 1,52. Transfer time to the recovery room: Desflurane:10,57 ± 0,80phút, sevoflurane:16,1± 1,02, propofol: 17,9 ± 1,21. Time to stay in the recovery room: Desflurane: 17,93 ± 0,75phút, sevoflurane: 22,18± 1,37, propofol: 24,54 ± 2,34. Conclusion: Maintaining anesthesia by using desflurane, sevoflurane, propofolhad good results. Resuscitation quality of desflurane is better than sevoflurane andsevoflurane is better than propofol. Key word: general anesthesia ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Gây mê nội khí quản Huyết áp động mạch Phản xạ đường thởTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 218 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 192 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
8 trang 192 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 185 0 0 -
10 trang 175 0 0