Danh mục

So sánh hiệu quả sử dụng kích thích tố khác nhau kích thích sinh sản cá bông lau (Pangasius krempfi) trong điều kiện nuôi nhốt

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 346.49 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cá bông lau không sinh sản tự nhiên trong điều kiện nuôi nhốt mà cần phải có sự tác dụng của kích dục tố. Đối với cá cái dùng phương pháp tiêm nhiều liều, bao gồm 4 liều dẫn là 500 UI HCG/kg hoặc não thùy tươi của cá chép (3 kg cá cho não dùng cho 8 kg cá nhận não), một liều sơ bộ 1.500 UIHCG/kg và một liều quyết định 6.000 UI HCG/kg.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh hiệu quả sử dụng kích thích tố khác nhau kích thích sinh sản cá bông lau (Pangasius krempfi) trong điều kiện nuôi nhốt VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 SO SÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG KÍCH THÍCH TỐ KHÁC NHAU KÍCH THÍCH SINH SẢN CÁ BÔNG LAU (Pangasius krempfi) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT Huỳnh Hữu Ngãi1, Trịnh Quốc Trọng1, Thi Thanh Vinh1, Đặng Văn Trường1, Nguyễn Thanh Nhân1, Hà Thị Ngọc Nga1, Lê Trung Đỉnh1, Lê Hiền Khả Tri1 và Nguyễn Văn Hảo2 TÓM TẮT Cá bông lau không sinh sản tự nhiên trong điều kiện nuôi nhốt mà cần phải có sự tác dụng của kích dục tố. Đối với cá cái dùng phương pháp tiêm nhiều liều, bao gồm 4 liều dẫn là 500 UI HCG/kg hoặc não thùy tươi của cá chép (3 kg cá cho não dùng cho 8 kg cá nhận não), một liều sơ bộ 1.500 UIHCG/kg và một liều quyết định 6.000 UI HCG/kg. Đối với cá đực chỉ dùng một liều 2.000 UI HCG/kg, tiêm cùng thời điểm với liều quyết định của cá cái. Thời gian hiệu ứng kích thích tố dao động từ 9 giờ 30 đến 14 giờ 30 phút, tỷ lệ thụ tinh dao động từ 7,1 – 73,4% (trung bình 39,9 ± 24,9%). Cá nở sau thời gian từ 24 đến 36 giờ ở nhiệt độ nước từ 27 – 29 0C, tỷ lệ nở dao động từ 57 – 91,5% (trung bình 66,4 ± 14,5%). Từ khóa: cá bông lau, sinh sản nhân tạo, kích dục tố. I. GIỚI THIỆU kích dục tố màng đệm) có thể thay thế cho não Kích thích sinh sản nhân tạo đóng vai trò thùy trong sinh sản nhân tạo cá tra, cũng như có quan trọng trong sản xuất giống các loài cá nuôi. thể được dùng phối hợp với não thùy trong liều Trong điều kiện nuôi nhốt, sự phát triển tuyến tiêm quyết định. Nguyễn Tuần (2000) cho rằng sinh dục hoặc tái thành thục thường xảy ra một sử dụng HCG đơn thuần hoặc kết hợp với não cách bình thường. Nhưng ở cá không tự sinh thùy thể để kích thích cho cá basa sinh sản đều sản được trong điều kiện nuôi vì quá trình sinh cho kết quả. Cá bông lau thuộc giống Pangasius sản bị ức chế bởi những yếu tố môi trường ngăn có đặc tính tương tự cá tra và basa, do đó có cơ cản sự chín và rụng trứng (Nguyễn Tường Anh, sở để tiến hành thử nghiệm sinh sản nhân tạo sử 1997). Việc kích thích sinh sản chính là dựa dụng HCG và não thùy (đơn và kết hợp) nhằm vào những nguyên lý chung về sinh học trong xác định thời gian hiệu ứng của hai loại kích dục quá trình sinh sản tự nhiên của cá. Trong điều tố này trên cá bông lau và theo dõi các chỉ tiêu kiện nuôi nhốt, các yếu tố sinh thái có thể để cá sinh sản và quá trình phát triển phôi. sinh sản tự nhiên. Việc tiêm các chất kích dục tố II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP nhằm thúc đẩy hoạt động nội tiết của tuyến yên, NGHIÊN CỨU kích thích quá trình chín, rụng trứng và tạo tinh. 2.1. Vật liệu Cá bông lau không đẻ tự nhiên trong điều kiện nuôi vỗ nhân tạo. Phạm Văn Khánh (1996) Đàn cá bông lau bố mẹ sử dụng cho nghiên báo cáo HCG (Human Chorionic Gonadotropin, cứu là 224 con, trong đó 114 có nguồn gốc từ 1 Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 E-mail: ngaicaibe@yahoo.com.vn 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 2 - THAÙNG 11/2013 3 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 tự nhiên, khối lượng từ 3 đến 8 kg và 110 con cố định không cho đường kính trứng thay đổi, có nguồn gốc nhân tạo (thế hệ F1) sinh sản năm số lượng mẫu trứng thu tối thiểu 30 tế bào trứng. 2008, 2009 tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Đo đường kính trứng bằng kính hiểm vi soi nổi Thủy sản 2, khối lượng từ 2,5 đến 4 kg, 3 đền có thước đo có sẵn trong kính. Điều chỉnh thước 4 tuổi. đo và độ sáng tối của kính cho phù hợp, cho Cá được nuôi vỗ trong bè mật độ 5 kg/m3 mẫu trứng và nước vào đĩa petri đặt lên kính cho cá cái và 5 kg/m3 cho cá đực. Bè cá đặt tại hiển vi, quan sát trứng với độ phóng đại 2,5 điều cụm bè Trại sản xuất cá giống Hồng Mỹ, thị xã chỉnh trứng cần đo đến đúng vị trí thước đo ngay Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp. Các công việc nuôi vạch số 0 đầu tiên. Chọn trứng tròn đều đặn, vỗ, kiểm tra thành thục, kích thích sinh sản, vuốt điều chỉnh cho thước đo đặt giữa trung tâm của trứng và thụ tinh thực hiện tại bè nuôi. Các công trứng, đếm số vạch trên thước đo và ghi nhận việc ấp trứng và thuần dưỡng cá bột được thực kết quả. Kế tiếp dùng vật cứng nhỏ, dài, nhọn hiện tại nhà sản xuất giống cá thuộc Trung Tâm di chuyền các tế bào trứng khác đến đúng vị trí Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ cần đo. Kích thước đường kính trứng được tính (thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản theo công thức như sau: đo ở độ phóng đại 2,5 2), xã An Thái Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền thì 1 mm = 24 vạch như vậy đường kính trứng Giang. sẽ bằng (số vạch x 1 mm)/24. Thời gian thực hiện các thí nghiệm từ ngày Dung dịch cố định để đo đường kính trứng 01 tháng 01 năm 2008 đến 31 tháng 12 năm được pha chế theo thứ tự là cồn 60o 100 ml, 2012. HNO3 15 ml, acid acetic 9 ml, HgCl2 20 ml, nước cất 80 ml. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.3. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: