So sánh kết quả điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng methotrexat đơn liều và đa liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 397.71 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày so sánh hiệu quả điều trị CNTC chưa vỡ bằng MTX đơn và đa liều; Xác định tác dụng không mong muốn. Tỷ lệ thành công phụ thuộc vào nồng độ β hCG ban đầu và kích thước khối thai trước điều trị. Thời gian mất khối thai trên siêu âm giữa 2 phác đồ khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng methotrexat đơn liều và đa liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXAT ĐƠN LIỀU VÀ ĐA LIỀU TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI VƯƠNG TIẾN HÒA NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY TÓM TẮT dose was 54. 5%, multi dose was 93. 3 % with p < 0. 172 bệnh nhân CNTC chưa vỡ đã được điều trị 05. The successful rate depend the βhCG bằng MTX theo 2 phác đồ đơn và đa liều tại Bệnh concentration and gestation sac size before viện phụ sản Hà Nội theo phương pháp can thiệp tiến treatment. The time gestation sac disappear on cứu. Kêt quả nghiên cứu như sau: ultrasound from 14 to 72, average is 36. 3 ± 7. 7 for - Tỷ lệ thành công 2 phác đồ đơn liều là 86%, single dose and 33. 5 ± 8. 5 for multi dose (> 0. 05). trong đó The side effect was mild and finishing after 2-4 days - Tỷ lệ thành công của các phác đồ đa liều la Conclusion: The rate of successes depends of 90,3% trong đó: βhCG concentration and gestation sac size. The Tỷ lệ thành công của 2 phác đồ không có sự khác βhCG concentration from 3.000 to 5.000UI/L, the rate biệt (p >0,05). of successes of multi dose more than sigle dose. - Nồng độ β hCG ban đầu < 1.000 mUI/ml: Phác Keyword: unruptered ectopic pregnancy, βhCG đồ đơn liều: 91,5%, Phác đồ đa liều: 95,7 % nhưng p concentration, gestation sac size >0,05 ĐẶT VẤN ĐỀ - Nồng độ β hCG ban đầu 1.000 – < 3.000 Hiện nay chửa ngoài tử cung (CNTC) đang tăng mUI/ml: Phác đồ đơn liều: 89,3%, Phác đồ đa liều: và ngày càng gặp nhiều ở người trẻ tuổi. Hơn 95% 79,2 %, p > 0,05. Nồng độ β hCG ban đầu 3.000 CNTC ở vòi tử cung (VTC) vì vậy nhu cầu điều trị bảo mUI/ml – 5.000 mUI/ml: Phác đồ đơn liều: 54,5%, tồn VTC cũng tăng để duy trì khả năng sinh sản trong Phác đồ đa liều: 93,3 % p < 0,05. Tỷ lệ thành công tương lại. Năm 1982, Tanaka.T lần đầu tiên sử dụng phụ thuộc vào nồng đồ β hCG ban đầu: càng thấp tỷ Methotraxate (MTX) để điều trị chửa ngoài tử cung lệ thành công càng cao. Với nồng đồ β hCG ban đầu (CNTC) chưa vỡ và đạt kết quả thành công 83%. Sau từ 3.000 mUI/ml – 5.000 mUI/ml, tỷ lệ thành công của nghiên cứu của Tanaka, nhiều tác giả khác cũng điều phác đồ đa liều (93,3 %) cao hơn đơn liều (54,5%) rất trị thành công CNTC với MTX với những tỷ lệ khác nhiều, và có ý nghĩa thóng kê p < 0,05 nhau và kêt quả thành công cũng tăng dần. Tại Việt Thời gian mất khối chửa trên siêu âm: nhanh Nam, một số tác giả sử dụng MTX để điều trị CNTC nhất là 14 ngày lâu nhất là 72 ngày. Thời gian trung chưa vỡ như Tạ Thị Thanh Thủy tại Bệnh viện Hùng bình của phác đồ đơn liều là 36,3 ± 7,7 Vương, Nguyễn Văn Học tại Hải Phòng, Vũ Thanh của phác đồ đơn liều là 33,5 ± 8,5 nhưng sự khác Vân tại Bệnh viện phụ sản Trung ương nhưng sử biệt giữa 2 phác đồ không có ý nghĩa thống kê với p > dụng theo phác đồ đơn liều. Phương pháp điều trị 0,05.Tác dụng không mong muốn: bảo tồn bằng MTX đang được sử dụng nhiều hơn Tác dụng không mong muốn nhẹ và hết sau 2 đến Bệnh phụ sản Hà Nội là một bệnh viện lớn của Hà 4 ngày sau khi dừng thuốc Nội, hàng ngày có nhiều bệnh nhân CNTC tử cung Kết luận: Tỷ lệ thành công phụ thuộc vào nồng vào điều trị vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu độ β hCG ban đầu và kích thước khối thai trước điều điều trị bảo tồn VTC trong CNTC bằng MTC đơn liều trị. Thời gian mất khối thai trên siêu âm giữa 2 phác với mục tiêu: đồ khác nhau không có ý nghĩa thống kê - So sánh hiệu quả điều trị CNTC chưa vỡ bằng Từ khóa: CNTC chưa vỡ, nồng độ βhCG, kích MTX đơn và đa liều thước khối thai - Xác định tác dụng không mong muốn SUMMARY ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 172 women suffering unrutured ectopic 1. Đối tượng nghiên cứu: pregnancy was treated by single and multi dose MTX Những bệnh nhân bị CNTC vào điều trị tại khoa at Obstetrics & Gynecology Hospital of Ha Noi from A5 Bệnh viện phụ sản Hà Nội trong thời gian từ tháng 10/2010 to 6/2012. The Trial study method was 10/2010 đến tháng 6/2012 có những tiêu chuẩn sau: used. The results are following: - Nồng độ bê ta hCG từ 100 đến 5.000UI/L The general rate ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng methotrexat đơn liều và đa liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHỬA NGOÀI TỬ CUNG CHƯA VỠ BẰNG METHOTREXAT ĐƠN LIỀU VÀ ĐA LIỀU TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI VƯƠNG TIẾN HÒA NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY TÓM TẮT dose was 54. 5%, multi dose was 93. 3 % with p < 0. 172 bệnh nhân CNTC chưa vỡ đã được điều trị 05. The successful rate depend the βhCG bằng MTX theo 2 phác đồ đơn và đa liều tại Bệnh concentration and gestation sac size before viện phụ sản Hà Nội theo phương pháp can thiệp tiến treatment. The time gestation sac disappear on cứu. Kêt quả nghiên cứu như sau: ultrasound from 14 to 72, average is 36. 3 ± 7. 7 for - Tỷ lệ thành công 2 phác đồ đơn liều là 86%, single dose and 33. 5 ± 8. 5 for multi dose (> 0. 05). trong đó The side effect was mild and finishing after 2-4 days - Tỷ lệ thành công của các phác đồ đa liều la Conclusion: The rate of successes depends of 90,3% trong đó: βhCG concentration and gestation sac size. The Tỷ lệ thành công của 2 phác đồ không có sự khác βhCG concentration from 3.000 to 5.000UI/L, the rate biệt (p >0,05). of successes of multi dose more than sigle dose. - Nồng độ β hCG ban đầu < 1.000 mUI/ml: Phác Keyword: unruptered ectopic pregnancy, βhCG đồ đơn liều: 91,5%, Phác đồ đa liều: 95,7 % nhưng p concentration, gestation sac size >0,05 ĐẶT VẤN ĐỀ - Nồng độ β hCG ban đầu 1.000 – < 3.000 Hiện nay chửa ngoài tử cung (CNTC) đang tăng mUI/ml: Phác đồ đơn liều: 89,3%, Phác đồ đa liều: và ngày càng gặp nhiều ở người trẻ tuổi. Hơn 95% 79,2 %, p > 0,05. Nồng độ β hCG ban đầu 3.000 CNTC ở vòi tử cung (VTC) vì vậy nhu cầu điều trị bảo mUI/ml – 5.000 mUI/ml: Phác đồ đơn liều: 54,5%, tồn VTC cũng tăng để duy trì khả năng sinh sản trong Phác đồ đa liều: 93,3 % p < 0,05. Tỷ lệ thành công tương lại. Năm 1982, Tanaka.T lần đầu tiên sử dụng phụ thuộc vào nồng đồ β hCG ban đầu: càng thấp tỷ Methotraxate (MTX) để điều trị chửa ngoài tử cung lệ thành công càng cao. Với nồng đồ β hCG ban đầu (CNTC) chưa vỡ và đạt kết quả thành công 83%. Sau từ 3.000 mUI/ml – 5.000 mUI/ml, tỷ lệ thành công của nghiên cứu của Tanaka, nhiều tác giả khác cũng điều phác đồ đa liều (93,3 %) cao hơn đơn liều (54,5%) rất trị thành công CNTC với MTX với những tỷ lệ khác nhiều, và có ý nghĩa thóng kê p < 0,05 nhau và kêt quả thành công cũng tăng dần. Tại Việt Thời gian mất khối chửa trên siêu âm: nhanh Nam, một số tác giả sử dụng MTX để điều trị CNTC nhất là 14 ngày lâu nhất là 72 ngày. Thời gian trung chưa vỡ như Tạ Thị Thanh Thủy tại Bệnh viện Hùng bình của phác đồ đơn liều là 36,3 ± 7,7 Vương, Nguyễn Văn Học tại Hải Phòng, Vũ Thanh của phác đồ đơn liều là 33,5 ± 8,5 nhưng sự khác Vân tại Bệnh viện phụ sản Trung ương nhưng sử biệt giữa 2 phác đồ không có ý nghĩa thống kê với p > dụng theo phác đồ đơn liều. Phương pháp điều trị 0,05.Tác dụng không mong muốn: bảo tồn bằng MTX đang được sử dụng nhiều hơn Tác dụng không mong muốn nhẹ và hết sau 2 đến Bệnh phụ sản Hà Nội là một bệnh viện lớn của Hà 4 ngày sau khi dừng thuốc Nội, hàng ngày có nhiều bệnh nhân CNTC tử cung Kết luận: Tỷ lệ thành công phụ thuộc vào nồng vào điều trị vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu độ β hCG ban đầu và kích thước khối thai trước điều điều trị bảo tồn VTC trong CNTC bằng MTC đơn liều trị. Thời gian mất khối thai trên siêu âm giữa 2 phác với mục tiêu: đồ khác nhau không có ý nghĩa thống kê - So sánh hiệu quả điều trị CNTC chưa vỡ bằng Từ khóa: CNTC chưa vỡ, nồng độ βhCG, kích MTX đơn và đa liều thước khối thai - Xác định tác dụng không mong muốn SUMMARY ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 172 women suffering unrutured ectopic 1. Đối tượng nghiên cứu: pregnancy was treated by single and multi dose MTX Những bệnh nhân bị CNTC vào điều trị tại khoa at Obstetrics & Gynecology Hospital of Ha Noi from A5 Bệnh viện phụ sản Hà Nội trong thời gian từ tháng 10/2010 to 6/2012. The Trial study method was 10/2010 đến tháng 6/2012 có những tiêu chuẩn sau: used. The results are following: - Nồng độ bê ta hCG từ 100 đến 5.000UI/L The general rate ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nồng độ βhCG Chửa ngoài tử cung Điều trị chửa ngoài tử cung Diễn biến nồng độ βhCG Y học thực hànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
5 trang 113 0 0
-
7 trang 99 0 0
-
4 trang 82 0 0
-
Khảo sát sự hài lòng của học viên đào tạo theo nhu cầu tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021 – 2022
5 trang 64 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 38 0 0 -
Tập bài giảng sản phụ khoa (Tập 1 - Tái bản lần thứ bảy): Phần 1
157 trang 36 0 0 -
Bài giảng Sản phụ khoa (Chương trình Đại học)
131 trang 33 0 0 -
Dùng mướp đắng chữa đau dạ dày rất hiệu quả
5 trang 25 0 0 -
Nghiên cứu thai ngoài tử cung sau điều trị bằng IUI và IVF tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
5 trang 25 0 0