![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
So sánh kết quả hoạt nghiệm thanh quản của những bệnh lý lành tính dây thanh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn năm 2016-2018
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 634.84 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội soi hoạt nghiệm thanh quản được sử dụng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn (BVTMHSG) để xác định rõ tổn thương và đánh giá kết quả điều trị của những bệnh lý lành tính dây thanh sau điều trị nội khoa và phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả hoạt nghiệm thanh quản của những bệnh lý lành tính dây thanh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn năm 2016-2018Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 SO SÁNH KẾT QUẢ HOẠT NGHIỆM THANH QUẢN CỦA NHỮNG BỆNH LÝ LÀNH TÍNH DÂY THANH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG SÀI GÒN NĂM 2016-2018 Hoàng Long*, Trần Minh Trường**TÓM TẮT Mục tiêu: Nội soi hoạt nghiệm thanh quản được sử dụng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn(BVTMHSG) để xác định rõ tổn thương và đánh giá kết quả điều trị của những bệnh lý lành tính dây thanh sauđiều trị nội khoa và phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng 4/2018. 52 bệnhnhân có rối loạn giọng được nội soi hoạt nghiệm thanh quản trước và sau điều trị 1 tháng và 3 tháng. Đánh giásự hồi phục bằng cách phân tích RLG (rối loạn giọng) dựa trên các chỉ số rối loạn giọng nói (DSI), chỉ số khuyếttật giọng nói (VHI) và hình thể dây thanh. Kết quả: có 7/52 ca (13,5%) có thay đổi chẩn đoán so với kết quả soi thanh quản bằng nội soi thường quy.Trước điều trị có chỉ số DSI trung bình ở mức độ rất nặng (-6,51), sau điều trị chỉ số này ở mức độ trung bình (-1,22). VHI trước điều chỉ có 2/52 (3,9%) ở mức độ nhẹ, sau điều trị đã tăng lên 36/52 (69,2%). Hình thể dâythanh trước điều trị có 46/52 (88,5%) ở mức độ chưa tốt, sau điều trị tỉ lệ này giảm xuống còn 16/52 (30,8%). Kết luận: NSHNTQ góp phần phân tích sự rối loạn giọng chính xác giúp cho việc chẩn đoán bệnh lýlành tính thanh quản chính xác hơn từ đó giúp phẫu thuật viên can thiệp đúng mức, hạn chế làm tổnthương dây thanh. Từ khóa: nội soi hoạt nghiệm thanh quản, DSI, VHI, bệnh lý lành tính dây thanhABSTRACT PREOPERATIVE AND POSTOPRATIVE COMPARITIONS OF THE BENIGN LARYNGEAL LESIONS BY VIDEOSTROBOSCOPY IN SAIGON ENT HOSPITAL FROM 2016-2018 Hoang Long, Tran Minh Truong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 70-75 Objective: Videostroboscopy were used in Saigon ENT hospital to identify the lesion and to evaluate theoperative outcomes of 52 patiens with benign laryngeal lesions from December 2016 to April 2018. Method: Cross sectional descriptive study. Each patient was examined with videostrobscope: the firsttime before the operation, the second time 1 month after the operation and the last after 3 months. Theoutcome results were evaluated base on dysphonia severity index (DSI), voice handicap index (VHI) andappearance of the vocal cords. Results: Videostroboscopy changed the diagnosis in 7/52 cases (13.5%). The mean DSI score preoperativewas in severe category (-6.51), but it has improved to moderate category (-1.22) postoperative. In the beginning,2/52 cases (3.9%) of patient with a mild VHI score, after 3 months there was 36/52 cases (69.2%). For the vocalcord’s appearance, there was a decline in category III (not good) from 46/52 cases (88.5%) to 16/52 cases (30.8%). Conclusion: Videostroboscopy helps the physicians to identify the exact lesion, so the lesion can be removedprecisely to preserve the vocal cord’s normal mucosal membrane. Keywords: videostroboscopy, DSI, VHI, benign laryngeal lesions* Bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn ** Bộ môn Tai mũi họng – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS. Hoàng Long ĐT: 0938243032 Email: bs.hoanglong@taimuihongsg.com 70Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀ soi thanh quản (NSTQ). Tuy nhiên, với ánh Theo hiệp hội ngôn ngữ - nghe - nói Hoa sáng trực tiếp và liên tục của NSTQ chỉ choKỳ (American Speech-Language-Hearing thấy hình dạng, cấu trúc và di động của dâyAssociation), RLG (rối loạn giọng) là chứng thanh, mà không thể quan sát được độ đàn hồibệnh khó phát ra âm thanh, biểu hiện sự suy của lớp niêm mạc dây thanh (sóng niêm mạc).yếu giọng nói và có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi Nội soi hoạt nghiệm thanh quản (NSHNTQ) lànào, từ trẻ em đến người trưởng thành(1). RLG một kỹ thuật mới, rất hữu ích trong việc đánhdù xuất hiện khá sớm, nhưng lại là những biểu giá tình trạng niêm mạc thanh quản, cơ chếhiện chung của nhiều loại tổn thương trên chuyển động của dây thanh, sóng niêm mạcthanh quản, nên việc chẩn đoán chính xác của người bệnh. Đây là những yếu tố chính đểnguyên nhân để đưa ra cách điều trị phù hợp phát hiện và đánh giá bệnh học dây thanh, đểlà rất cần thiết. Một trong những kỹ thuật giúp có thể lập ra kế hoạch điều trị cụ th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh kết quả hoạt nghiệm thanh quản của những bệnh lý lành tính dây thanh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn năm 2016-2018Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 SO SÁNH KẾT QUẢ HOẠT NGHIỆM THANH QUẢN CỦA NHỮNG BỆNH LÝ LÀNH TÍNH DÂY THANH TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG SÀI GÒN NĂM 2016-2018 Hoàng Long*, Trần Minh Trường**TÓM TẮT Mục tiêu: Nội soi hoạt nghiệm thanh quản được sử dụng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn(BVTMHSG) để xác định rõ tổn thương và đánh giá kết quả điều trị của những bệnh lý lành tính dây thanh sauđiều trị nội khoa và phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện từ tháng 12/2016 đến tháng 4/2018. 52 bệnhnhân có rối loạn giọng được nội soi hoạt nghiệm thanh quản trước và sau điều trị 1 tháng và 3 tháng. Đánh giásự hồi phục bằng cách phân tích RLG (rối loạn giọng) dựa trên các chỉ số rối loạn giọng nói (DSI), chỉ số khuyếttật giọng nói (VHI) và hình thể dây thanh. Kết quả: có 7/52 ca (13,5%) có thay đổi chẩn đoán so với kết quả soi thanh quản bằng nội soi thường quy.Trước điều trị có chỉ số DSI trung bình ở mức độ rất nặng (-6,51), sau điều trị chỉ số này ở mức độ trung bình (-1,22). VHI trước điều chỉ có 2/52 (3,9%) ở mức độ nhẹ, sau điều trị đã tăng lên 36/52 (69,2%). Hình thể dâythanh trước điều trị có 46/52 (88,5%) ở mức độ chưa tốt, sau điều trị tỉ lệ này giảm xuống còn 16/52 (30,8%). Kết luận: NSHNTQ góp phần phân tích sự rối loạn giọng chính xác giúp cho việc chẩn đoán bệnh lýlành tính thanh quản chính xác hơn từ đó giúp phẫu thuật viên can thiệp đúng mức, hạn chế làm tổnthương dây thanh. Từ khóa: nội soi hoạt nghiệm thanh quản, DSI, VHI, bệnh lý lành tính dây thanhABSTRACT PREOPERATIVE AND POSTOPRATIVE COMPARITIONS OF THE BENIGN LARYNGEAL LESIONS BY VIDEOSTROBOSCOPY IN SAIGON ENT HOSPITAL FROM 2016-2018 Hoang Long, Tran Minh Truong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 3- 2019: 70-75 Objective: Videostroboscopy were used in Saigon ENT hospital to identify the lesion and to evaluate theoperative outcomes of 52 patiens with benign laryngeal lesions from December 2016 to April 2018. Method: Cross sectional descriptive study. Each patient was examined with videostrobscope: the firsttime before the operation, the second time 1 month after the operation and the last after 3 months. Theoutcome results were evaluated base on dysphonia severity index (DSI), voice handicap index (VHI) andappearance of the vocal cords. Results: Videostroboscopy changed the diagnosis in 7/52 cases (13.5%). The mean DSI score preoperativewas in severe category (-6.51), but it has improved to moderate category (-1.22) postoperative. In the beginning,2/52 cases (3.9%) of patient with a mild VHI score, after 3 months there was 36/52 cases (69.2%). For the vocalcord’s appearance, there was a decline in category III (not good) from 46/52 cases (88.5%) to 16/52 cases (30.8%). Conclusion: Videostroboscopy helps the physicians to identify the exact lesion, so the lesion can be removedprecisely to preserve the vocal cord’s normal mucosal membrane. Keywords: videostroboscopy, DSI, VHI, benign laryngeal lesions* Bệnh Viện Tai Mũi Họng Sài Gòn ** Bộ môn Tai mũi họng – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS. Hoàng Long ĐT: 0938243032 Email: bs.hoanglong@taimuihongsg.com 70Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y họcĐẶT VẤN ĐỀ soi thanh quản (NSTQ). Tuy nhiên, với ánh Theo hiệp hội ngôn ngữ - nghe - nói Hoa sáng trực tiếp và liên tục của NSTQ chỉ choKỳ (American Speech-Language-Hearing thấy hình dạng, cấu trúc và di động của dâyAssociation), RLG (rối loạn giọng) là chứng thanh, mà không thể quan sát được độ đàn hồibệnh khó phát ra âm thanh, biểu hiện sự suy của lớp niêm mạc dây thanh (sóng niêm mạc).yếu giọng nói và có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi Nội soi hoạt nghiệm thanh quản (NSHNTQ) lànào, từ trẻ em đến người trưởng thành(1). RLG một kỹ thuật mới, rất hữu ích trong việc đánhdù xuất hiện khá sớm, nhưng lại là những biểu giá tình trạng niêm mạc thanh quản, cơ chếhiện chung của nhiều loại tổn thương trên chuyển động của dây thanh, sóng niêm mạcthanh quản, nên việc chẩn đoán chính xác của người bệnh. Đây là những yếu tố chính đểnguyên nhân để đưa ra cách điều trị phù hợp phát hiện và đánh giá bệnh học dây thanh, đểlà rất cần thiết. Một trong những kỹ thuật giúp có thể lập ra kế hoạch điều trị cụ th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Nội soi hoạt nghiệm thanh quản Bệnh lý lành tính dây thanh Bệnh lý lành tính dây thanh trước Hình thể dây thanh.Tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 221 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 204 0 0 -
6 trang 203 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 199 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 197 0 0 -
8 trang 196 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 195 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 179 0 0