![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
So sánh phân bố liều trong lập kế hoạch xạ trị ung thư trực tràng giữa hai kĩ thuật xạ trị 3D sử dụng nêm động và kĩ thuật xạ trị trường trong trường
Số trang: 12
Loại file: docx
Dung lượng: 118.71 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của bài viết nhằm nghiên cứu so sánh, đánh giá phân bố liều trong lập kế hoạch xạ trị ung thư trực tràng giữa hai kĩ thuật xạ trị tương thích 3 chiều (Three Dimensional Conformal Radiation Therapy – 3D-CRT) sử dụng nêm động và kĩ thuật Trường trong Trường (FiF – Field-in-Field).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh phân bố liều trong lập kế hoạch xạ trị ung thư trực tràng giữa hai kĩ thuật xạ trị 3D sử dụng nêm động và kĩ thuật xạ trị trường trong trường SO SÁNH PHÂN BỐ LIỀU TRONG LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG GIỮA HAI KĨ THUẬT XẠ TRỊ 3D SỬ DỤNG NÊM ĐỘNG VÀ KĨ THUẬT XẠ TRỊ TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG CN. Nguyễn Đương Tú1*, CN. Nguyễn Tùng Lâm1, TS. Phạm Quang Trung2, 1 Viện Vật lý Kĩ thuật, Đại học Bách khoa Hà Nội 2 Khoa Xạ trị - Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 * Primary Author, Reporter: Nguyễn Đương Tú * Phone Number: 0962583162 Email: Tu.nd5642@gmail.com TÓM TẮT Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu so sánh, đánh giá phân bố liều trong lập kế hoạch xạ trị ung thư trực tràng giữa hai kĩ thuật xạ trị tương thích 3 chiều (Three Dimensional Conformal Radiation Therapy – 3D-CRT) sử dụng nêm động và kĩ thuật Trường trong Trường (FiF – Field-in-Field). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên hình ảnh CT mô phỏng của 32 bệnh nhân đã được điều trị bằng kĩ thuật 3D-CRT sử dụng nêm động. Các kế hoạch sử dụng kĩ thuật FiF được lập trên hình ảnh CT mô phỏng bằng việc thay thế nêm động bằng các trường con. Các trường con được thiết kế để che chắn giảm liều tại những vị trí có liều cao trên 107% và đảm bảo liều vào thể tích điều trị. So sánh và đánh giá các chỉ số độ bao phủ liều Q, độ tương thích liều CI, độ đồng nhất về liều HI giữa hai nhóm kế hoạch 3D-CRT và FiF cho thể tích điều trị PTV và các chỉ số đặc trưng vật lí MU, BoT, đồng thời xem xét đánh giá liều vào các cơ quan nguy cấp. Kết quả: Kĩ thuật FiF cho các chỉ số tương đương với kĩ thuật 3D-CRT, hạn chế thể tích ruột nhận liều tối ưu hơn kĩ thuật 3D-CRT. Chỉ số MU của kĩ thuật FiF trên tất cả các kế hoạch được cải thiện rõ rệt so với kĩ thuật 3D-CRT. Hầu hết các chỉ số so sánh giữa hai kĩ thuật đều có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Việc sử dụng kĩ thuật FiF thay thế cho kĩ thuật 3D-CRT sử dụng nêm động trong lập kế hoạch điều trị ung thư trực tràng là hoàn toàn khả thi. Từ khóa: trường trong trường, xạ trị ba chiều 3D-CRT, ung thư trực tràng, nêm động ABSTRACT COMPARISON OF DOSE DISTRIBUTION IN RADIATION PLANNING FOR RECTAL CANCER BETWEEN TWO TECHNIQUES THREE DIMENSIONAL CONFORMAL RADIATION THERAPY USING DYNAMIC WEDGE AND FIELD IN FIELD TECHNIQUE Purpose: The purpose of this study is to compare and contrast the dose distribution in planning radiation therapy for rectal cancer between two techniques: Three Dimensional Conformal Radiation Therapy (3D-CRT) and Field in Field (FiF). Objects and methods: This study was performed on simulated CT images of 32 patients treated with 3D-CRT using dynamic wedges. On simulated CT images, plans for using the FiF technique are made by replacing dynamic wedges with subfields. The subfields are designed to reduce the dose at high dose sites above 107% and ensure dose delivery to the therapeutic volume. Comparison and evaluation of Q dose coverage indices, CI dose compatibility, HI dose homogeneity between two 3D-CRT and FiF plan groups for PTV treatment volume and physical characteristics MU, BoT, and consider dose assessment on critical organs. Result: The FiF technique gives parameters comparable to the 3D-CRT technique, while limiting the intestinal volume receiving the optimal dose. On all plans, the MU index of the FiF technique is significantly lower than that of the 3D-CRT technique. Most of the indicators comparing the two techniques are statistically significant. Conclusion: It is possible to use FiF as an alternative to 3D-CRT using dynamic wedges in rectal cancer treatment planning. Keyword: 3D-CRT, FiF, Rectum cancer, Dynamic wedge I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư trực tràng là căn bệnh phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng phổ biến thứ 5 sau ung thư gan, phổi, vú và dạ dày. Ung thư trực tràng rất khó phát hiện sớm do các triệu trứng không rõ ràng và dễ bị nhầm với bệnh đau dạ dày hay viêm đại tràng. Có ba phương pháp điều trị chính cho bệnh ung thư là: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị[1]. Với những khối u không thể tiếp cận được bằng việc mổ thông thường sẽ được điều trị bằng phương pháp xạ trị. Kĩ thuật 3D-CRT là kĩ thuật xạ trị phổ biến được dùng để điều trị các ca ung thư trực tràng[2]. Ở kĩ thuật 3D-CRT, các nêm động thường được sử dụng để điều chỉnh phân bố liều đồng đều cho thể tích khối u. Việc dùng nêm động cũng gây ra sự tán xạ bức xạ sang các cơ quan lành xung quanh[3]. Các kế hoạch sử dụng nêm động thường cho số MU (Monitor Unit) cao, số MU ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kế hoạch cũng như độ bền của máy gia tốc[4]. Để khắc phục những hạn chế của nêm động trong điều trị ung thư trực tràng bằng kĩ thuật 3D-CRT, kĩ thuật FiF được sử dụng để điều chỉnh phân bố liều thay cho các nêm. Hệ thống bộ chuẩn trực đa lá Multi Leaf Collimator (MLC) được điều chỉnh thủ công khi lập kế hoạch trong từng trường chiếu con, giúp phân bố liều vào khối u và giảm liều l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh phân bố liều trong lập kế hoạch xạ trị ung thư trực tràng giữa hai kĩ thuật xạ trị 3D sử dụng nêm động và kĩ thuật xạ trị trường trong trường SO SÁNH PHÂN BỐ LIỀU TRONG LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG GIỮA HAI KĨ THUẬT XẠ TRỊ 3D SỬ DỤNG NÊM ĐỘNG VÀ KĨ THUẬT XẠ TRỊ TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG CN. Nguyễn Đương Tú1*, CN. Nguyễn Tùng Lâm1, TS. Phạm Quang Trung2, 1 Viện Vật lý Kĩ thuật, Đại học Bách khoa Hà Nội 2 Khoa Xạ trị - Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 * Primary Author, Reporter: Nguyễn Đương Tú * Phone Number: 0962583162 Email: Tu.nd5642@gmail.com TÓM TẮT Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu so sánh, đánh giá phân bố liều trong lập kế hoạch xạ trị ung thư trực tràng giữa hai kĩ thuật xạ trị tương thích 3 chiều (Three Dimensional Conformal Radiation Therapy – 3D-CRT) sử dụng nêm động và kĩ thuật Trường trong Trường (FiF – Field-in-Field). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên hình ảnh CT mô phỏng của 32 bệnh nhân đã được điều trị bằng kĩ thuật 3D-CRT sử dụng nêm động. Các kế hoạch sử dụng kĩ thuật FiF được lập trên hình ảnh CT mô phỏng bằng việc thay thế nêm động bằng các trường con. Các trường con được thiết kế để che chắn giảm liều tại những vị trí có liều cao trên 107% và đảm bảo liều vào thể tích điều trị. So sánh và đánh giá các chỉ số độ bao phủ liều Q, độ tương thích liều CI, độ đồng nhất về liều HI giữa hai nhóm kế hoạch 3D-CRT và FiF cho thể tích điều trị PTV và các chỉ số đặc trưng vật lí MU, BoT, đồng thời xem xét đánh giá liều vào các cơ quan nguy cấp. Kết quả: Kĩ thuật FiF cho các chỉ số tương đương với kĩ thuật 3D-CRT, hạn chế thể tích ruột nhận liều tối ưu hơn kĩ thuật 3D-CRT. Chỉ số MU của kĩ thuật FiF trên tất cả các kế hoạch được cải thiện rõ rệt so với kĩ thuật 3D-CRT. Hầu hết các chỉ số so sánh giữa hai kĩ thuật đều có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Việc sử dụng kĩ thuật FiF thay thế cho kĩ thuật 3D-CRT sử dụng nêm động trong lập kế hoạch điều trị ung thư trực tràng là hoàn toàn khả thi. Từ khóa: trường trong trường, xạ trị ba chiều 3D-CRT, ung thư trực tràng, nêm động ABSTRACT COMPARISON OF DOSE DISTRIBUTION IN RADIATION PLANNING FOR RECTAL CANCER BETWEEN TWO TECHNIQUES THREE DIMENSIONAL CONFORMAL RADIATION THERAPY USING DYNAMIC WEDGE AND FIELD IN FIELD TECHNIQUE Purpose: The purpose of this study is to compare and contrast the dose distribution in planning radiation therapy for rectal cancer between two techniques: Three Dimensional Conformal Radiation Therapy (3D-CRT) and Field in Field (FiF). Objects and methods: This study was performed on simulated CT images of 32 patients treated with 3D-CRT using dynamic wedges. On simulated CT images, plans for using the FiF technique are made by replacing dynamic wedges with subfields. The subfields are designed to reduce the dose at high dose sites above 107% and ensure dose delivery to the therapeutic volume. Comparison and evaluation of Q dose coverage indices, CI dose compatibility, HI dose homogeneity between two 3D-CRT and FiF plan groups for PTV treatment volume and physical characteristics MU, BoT, and consider dose assessment on critical organs. Result: The FiF technique gives parameters comparable to the 3D-CRT technique, while limiting the intestinal volume receiving the optimal dose. On all plans, the MU index of the FiF technique is significantly lower than that of the 3D-CRT technique. Most of the indicators comparing the two techniques are statistically significant. Conclusion: It is possible to use FiF as an alternative to 3D-CRT using dynamic wedges in rectal cancer treatment planning. Keyword: 3D-CRT, FiF, Rectum cancer, Dynamic wedge I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư trực tràng là căn bệnh phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng phổ biến thứ 5 sau ung thư gan, phổi, vú và dạ dày. Ung thư trực tràng rất khó phát hiện sớm do các triệu trứng không rõ ràng và dễ bị nhầm với bệnh đau dạ dày hay viêm đại tràng. Có ba phương pháp điều trị chính cho bệnh ung thư là: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị[1]. Với những khối u không thể tiếp cận được bằng việc mổ thông thường sẽ được điều trị bằng phương pháp xạ trị. Kĩ thuật 3D-CRT là kĩ thuật xạ trị phổ biến được dùng để điều trị các ca ung thư trực tràng[2]. Ở kĩ thuật 3D-CRT, các nêm động thường được sử dụng để điều chỉnh phân bố liều đồng đều cho thể tích khối u. Việc dùng nêm động cũng gây ra sự tán xạ bức xạ sang các cơ quan lành xung quanh[3]. Các kế hoạch sử dụng nêm động thường cho số MU (Monitor Unit) cao, số MU ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kế hoạch cũng như độ bền của máy gia tốc[4]. Để khắc phục những hạn chế của nêm động trong điều trị ung thư trực tràng bằng kĩ thuật 3D-CRT, kĩ thuật FiF được sử dụng để điều chỉnh phân bố liều thay cho các nêm. Hệ thống bộ chuẩn trực đa lá Multi Leaf Collimator (MLC) được điều chỉnh thủ công khi lập kế hoạch trong từng trường chiếu con, giúp phân bố liều vào khối u và giảm liều l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kĩ thuật xạ trị trường trong trường Kĩ thuật xạ trị 3D Xạ trị ung thư trực tràng Ung thư trực tràng Điều trị ung thư trực tràngTài liệu liên quan:
-
5 trang 33 1 0
-
27 trang 24 0 0
-
Vai trò của CEA trong đánh giá đáp ứng hóa trị ung thư đại trực tràng giai đoạn tái phát, di căn
5 trang 22 0 0 -
22 trang 20 0 0
-
4 trang 20 0 0
-
176 trang 18 0 0
-
7 trang 18 0 0
-
7 trang 18 0 0
-
5 trang 18 0 0
-
Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trong ung thư trực tràng
7 trang 17 0 0