Danh mục

So sánh tỷ lệ nguy cơ cao ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ trong sàng lọc trước sinh hội chứng Down

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 371.16 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết so sánh tỷ lệ nguy cơ cao hội chứng Down ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ. Xác định các thông số sàng lọc ảnh hưởng đến các ca có tỷ lệ nguy cơ cao. Tư vấn sàng lọc trước sinh hội chứng Down ở thời kỳ nào tối ưu hơn, bỏ sót ít hơn. Xác định thông số hóa sinh nào bất thường nhiều nhất trong xét nghiệm sàng lọc trước sinh hội chứng Down.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
So sánh tỷ lệ nguy cơ cao ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ trong sàng lọc trước sinh hội chứng DownY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học SO SÁNH TỶ LỆ NGUY CƠ CAO BA THÁNG ĐẦU VÀ BA THÁNG GIỮA THAI KỲ TRONG SÀNG LỌC TRƯỚC SINH HỘI CHỨNG DOWN Lê Thị Mai Dung*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chiến lược sàng lọc trước sinh hội chứng Down hiện nay được tầm soát trong ba tháng đầu vàba tháng giữa thai kỳ. Việc tầm soát hội chứng Down ở ba tháng đầu thai kỳ cho độ nhạy cao hơn hay không? Tỷlệ nguy cơ cao trong hai quí của thai kỳ và các thông số ảnh hưởng đến các tỷ lệ này ra sao để có hướng xử trí vàtư vấn cho thai phụ là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: So sánh tỷ lệ nguy cơ cao hội chứng Down ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ.Xác định các thông số sàng lọc ảnh hưởng đến các ca có tỷ lệ nguy cơ cao. Tư vấn sàng lọc trước sinh hội chứngDown ở thời kỳ nào tối ưu hơn, bỏ sót ít hơn. Xác định thông số hóa sinh nào bất thường nhiều nhất trong xétnghiệm sàng lọc trước sinh hội chứng Down. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 1637 phụ nữ mang thai từ 11 đến 13 tuần 6 ngày và 1295phụ nữ mang thai từ 15 tuần đến 21 tuần 6 ngày đến khám thai tại Bệnh viện cơ sở 2 Đại Học Y Dược ThànhPhố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, phân tích so sánh; Kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch định lượngtrên hệ thống Immulite 1000 và Immulite 2000, phần mềm tính nguy cơ PRISCA. Kết quả: Ba tháng đầu: tỷ lệ bất thường f-βhCG (MOM > 2,5): 20,83%; tỷ lệ bất thường PAPP-A (MOM 2,5): 4,55%;AFP (MOM 2,5 Stt Tuần thai SSố ca MOM > 2,5 MOM < 0,4 MOM < 0,5 AFP MOM < 0,4, UE3 < 0,5 I II III 1 15-15(6) 288 6,25 % (18) 1,04 % (3) 7,29 % (21) 0,69 % (2) 2 16-16(6) 415 3,37 % (14) 0% 2,86 % (12) 0,24 % (1) 3 17-17(6) 303 4,62 % (14) 0,33 % (1) 2,31 % (7) 0% 4 18-18(6) 43 5,59 % 17) 0,69 % (1) 4,19 % (13) 0% 5 19-19(6) 100 2 % (2) 0% 0,142 % (2) 0% 6 20-21(6) 46 6,52 % (3) 0% 0% 0% 7 15-21 1295 4,55 % (68) 0,39 % (5) 4,02 % (55) 0,23 % (3) P (1-2) P < 0,01 P (1-3) P < 0,01 P (1-5) P < 0,01 P (1-7) P < 0,05Hình 1. Tỷ lệ bất thường các thông số hóa sinh trong Hình 2. Tỷ lệ bất thường thông số hóa sinh trong ba 3 tháng đầu thai kỳ tháng giữa thai kỳ246 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Về bất thường độ mờ da gáy có MOM NT >2 nhau. Quí 2 tỷ lệ các ca có nguy cơ kết hợp caochỉ thấy có 9 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,55% trong so với toàn bộ các ca trong thai kỳ là 5,33%, cáctoàn bộ quí 1 (Bảng 4). ca nguy cơ cao tương đối đồng đều ở các tuầnBảng 4. Tỷ lệ nguy cơ độ mờ da gáy cao thai (Hình 3). 11-11(6) 12-12(6) 13-13(6) 11-13 (6) Tuần thai n = 737 n = 756 n = 144 n= 1637MOM NT >2 0,67 % (5) 0,53% (4) 0% 0,55% (9)Bảng 5. So sánh tỷ lệ nguy cơ cao 3 tháng đầu và 3tháng giữa thai kỳ Tỷ lệ nguy cơ kết hợp Nguy cơ Stt Quí n sinh hóa- tuổi > 1/250 kết hợp 1 1 1637 17,89% (293) 7,57% (124) 2 2 1295 5,33% (69) 5,33% (69)p(1-2) P< 0,01 P 1/250 hợp < 1/250 Nguy cơ n = 124 n = 1511 Nguy cơ tuổi >1/250 Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ tuổi Nguy cơ tuổi Nguy cơ hóa Nguy cơ tuổi >1/250 Nguy cơStt Tuần thai n kết hợp > tuổi >1/250 1/250 ...

Tài liệu được xem nhiều: