Sỏi trong gan: Thách thức trong điều trị
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 314.20 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sỏi trong gan (STG) được định nghĩa là sỏi đường mật ở trên hợp lưu 2 ống gan. STG là bệnh có dịch tễ học, bệnh sinh và phương thức điều trị riêng biệt. Bệnh này hiếm gặp ở các nước phương Tây nhưng là dịch tễ ở một số nước Châu Á.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sỏi trong gan: Thách thức trong điều trịTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 SỎI TRONG GAN: THÁCH THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ (INTRAHEPATIC STONE: A CHALLENGE IN MANAGEMENT) Nguyễn Cao Cương* Sỏi trong gan (STG) được định nghĩa là sỏi thấy trong mật của 90% trường hợp (TH) STG.đường mật ở trên hợp lưu 2 ống gan. STG là STG tăng sự ứ đọng mật, giúp VT phát triển, tạobệnh có dịch tễ học, bệnh sinh và phương thức vòng lẩn quẩn(16).điều trị riêng biệt. Bệnh này hiếm gặp ở các nước BỆNH SINH NGUYÊN NHÂNphương Tây nhưng là dịch tễ ở một số nước STG TIÊN PHÁT Hẹp ĐM Sau mổ, do y cănChâu Á. Hầu hết là sỏi tiên phát thành lập tại Viêm xơ hẹp ĐM tiên phátđường mật (ĐM) trong gan, hiếm trường hợp là Bệnh Carolisỏi thứ phát, từ sỏi túi mật (STM) lên gan? Điều Ung thư ĐMtrị STG là một thách thức cho BS phẫu thuật vì tỉ Nhiễm trùng Nhiễm KSTlệ sót sỏi sau mổ cao và sỏi tái phát rất thường Viêm ĐM tái diễngặp, làm cho bệnh nhân (BN) phải mổ lại haycan thiệp ngoại khoa nhiều lần. Rối loạn di truyền Bệnh tán huyếtDỊCH TỄ STG THỨ PHÁT STG được mô tả khởi đầu như là bệnh Sỏi di chuyển lên gan (hiếm) Sỏi TM hay sỏi OMC.viêm gan-đường mật phương Đông do có tần Vi trùng đến ĐM qua tĩnh mạch cửa (TMC),suất cao ở một số nước Châu Á hay một số đa số là Gr (-) hiếu khí nhiều nhất là E. coli,vùng dịch tễ bệnh do bệnh sinh khác biệt và Klebsiella. Men β-glucoronidase do vi trùng tiếtthường là ở các nước có điều kiện vệ sinh và ra, thủy giải bilirubine trực tiếp thành gián tiếp,dinh dưỡng kém nên có liên quan nhiễm kết tủa với Calcium thành Calcium bilirubinatetrùng và nhiễm ký sinh trùng. Gần đây sự cải là sỏi sắc tố mật.thiện đời sống kinh tế-xã hội ở các nước làm Nhiễm ký sinh trùng như Clonorchis sinensisgiảm tỉ lệ STG và tăng STM. Bệnh thường gặp hay Ascaris lumbricoides gây nên viêm ĐM mạn,ở độ tuổi 50-70; tỉ lệ Nam/Nữ: 1/1,2. kích thích bài tiết mucin và tạo nhân cho sự Ở Việt Nam cũng như một số nước ở Nam thành lập sỏi mật; thành phần KST và trứng làÁ Châu là vùng dịch tễ của STG với tỉ lệ thay điểm khởi phát cho calcium bilirubinate kết tủađổi khoảng 20-50% các trường hợp sỏi mật. Ở tạo sỏi(4).các nước phương Tây tần suất từ 0,6-1,3%) STG có 2 loại, sỏi sắc tố chiếm # 90% và sỏiNhật (2,2% sỏi mật) có thể do tỉ lệ cắt túi cholesterol ít khi thấy trong gan thường thấymật/PTNS tăng(4). trong túi mật và OMC.BỆNH SINH Sự phân bố STG: STG đơn thuần tỉ lệ từ 18- Bệnh sinh STG phức tạp và hiểu biết chưa 51%. STG trái (T) nhiều (45-55%), STG (P) (11-hoàn toàn. STG liên quan nhiều yếu tố như ứ 26%) và 2 bên (26-31%). STG (T) nhiều có thể dođọng mật, nhiễm trùng ĐM, suy dinh dưỡng, đường cong của ống gan (T) dài hơn qua khảonhiễm ký sinh trùng. sát động học mật bằng 99m Tc –EDTA(4). Hẹp ĐM gây nên ứ đọng mật và nhiễm TRIỆU CHỨNG STGtrùng do vi trùng di chuyển từ ruột. Nhiễm Lâm sàng STG có đặc điểm là đau bụng táikhuẩn liên quan chặt chẻ STG và vi trùng (VT) diễn và sốt. Đau ở thượng vị và HSP và kéo*Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch - Bệnh viện Bình DânTác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Cao Cương ĐT: 0909275806 Email: ngcaocuong@gmail.com22 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc ThạchY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quandài vài giờ đến vài ngày trước khi mất đi tự có hẹp ĐM.nhiên. Vàng da thoáng qua có thể xảy ra sau Độ III: dãn dạng nang đơn độc hay lan rộngkhi đau. Tắc mật giúp vi trùng tăng trưởng và đi kèm hẹp ĐM trong gan ở 1 bên gan.làm nhiễm trùng đường mật (NTĐM) xảy ra Độ IV: như loại III và ở 2 bên gan.với tam chứng Charcot thường gặp là đau 1/4 Siêu âm: HAH đáng tin cậy, rẻ tiền, là bướcbụng trên P ở 70%, vàng da và sốt chỉ chiếm đầu chẩn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sỏi trong gan: Thách thức trong điều trịTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 SỎI TRONG GAN: THÁCH THỨC TRONG ĐIỀU TRỊ (INTRAHEPATIC STONE: A CHALLENGE IN MANAGEMENT) Nguyễn Cao Cương* Sỏi trong gan (STG) được định nghĩa là sỏi thấy trong mật của 90% trường hợp (TH) STG.đường mật ở trên hợp lưu 2 ống gan. STG là STG tăng sự ứ đọng mật, giúp VT phát triển, tạobệnh có dịch tễ học, bệnh sinh và phương thức vòng lẩn quẩn(16).điều trị riêng biệt. Bệnh này hiếm gặp ở các nước BỆNH SINH NGUYÊN NHÂNphương Tây nhưng là dịch tễ ở một số nước STG TIÊN PHÁT Hẹp ĐM Sau mổ, do y cănChâu Á. Hầu hết là sỏi tiên phát thành lập tại Viêm xơ hẹp ĐM tiên phátđường mật (ĐM) trong gan, hiếm trường hợp là Bệnh Carolisỏi thứ phát, từ sỏi túi mật (STM) lên gan? Điều Ung thư ĐMtrị STG là một thách thức cho BS phẫu thuật vì tỉ Nhiễm trùng Nhiễm KSTlệ sót sỏi sau mổ cao và sỏi tái phát rất thường Viêm ĐM tái diễngặp, làm cho bệnh nhân (BN) phải mổ lại haycan thiệp ngoại khoa nhiều lần. Rối loạn di truyền Bệnh tán huyếtDỊCH TỄ STG THỨ PHÁT STG được mô tả khởi đầu như là bệnh Sỏi di chuyển lên gan (hiếm) Sỏi TM hay sỏi OMC.viêm gan-đường mật phương Đông do có tần Vi trùng đến ĐM qua tĩnh mạch cửa (TMC),suất cao ở một số nước Châu Á hay một số đa số là Gr (-) hiếu khí nhiều nhất là E. coli,vùng dịch tễ bệnh do bệnh sinh khác biệt và Klebsiella. Men β-glucoronidase do vi trùng tiếtthường là ở các nước có điều kiện vệ sinh và ra, thủy giải bilirubine trực tiếp thành gián tiếp,dinh dưỡng kém nên có liên quan nhiễm kết tủa với Calcium thành Calcium bilirubinatetrùng và nhiễm ký sinh trùng. Gần đây sự cải là sỏi sắc tố mật.thiện đời sống kinh tế-xã hội ở các nước làm Nhiễm ký sinh trùng như Clonorchis sinensisgiảm tỉ lệ STG và tăng STM. Bệnh thường gặp hay Ascaris lumbricoides gây nên viêm ĐM mạn,ở độ tuổi 50-70; tỉ lệ Nam/Nữ: 1/1,2. kích thích bài tiết mucin và tạo nhân cho sự Ở Việt Nam cũng như một số nước ở Nam thành lập sỏi mật; thành phần KST và trứng làÁ Châu là vùng dịch tễ của STG với tỉ lệ thay điểm khởi phát cho calcium bilirubinate kết tủađổi khoảng 20-50% các trường hợp sỏi mật. Ở tạo sỏi(4).các nước phương Tây tần suất từ 0,6-1,3%) STG có 2 loại, sỏi sắc tố chiếm # 90% và sỏiNhật (2,2% sỏi mật) có thể do tỉ lệ cắt túi cholesterol ít khi thấy trong gan thường thấymật/PTNS tăng(4). trong túi mật và OMC.BỆNH SINH Sự phân bố STG: STG đơn thuần tỉ lệ từ 18- Bệnh sinh STG phức tạp và hiểu biết chưa 51%. STG trái (T) nhiều (45-55%), STG (P) (11-hoàn toàn. STG liên quan nhiều yếu tố như ứ 26%) và 2 bên (26-31%). STG (T) nhiều có thể dođọng mật, nhiễm trùng ĐM, suy dinh dưỡng, đường cong của ống gan (T) dài hơn qua khảonhiễm ký sinh trùng. sát động học mật bằng 99m Tc –EDTA(4). Hẹp ĐM gây nên ứ đọng mật và nhiễm TRIỆU CHỨNG STGtrùng do vi trùng di chuyển từ ruột. Nhiễm Lâm sàng STG có đặc điểm là đau bụng táikhuẩn liên quan chặt chẻ STG và vi trùng (VT) diễn và sốt. Đau ở thượng vị và HSP và kéo*Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch - Bệnh viện Bình DânTác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Cao Cương ĐT: 0909275806 Email: ngcaocuong@gmail.com22 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc ThạchY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quandài vài giờ đến vài ngày trước khi mất đi tự có hẹp ĐM.nhiên. Vàng da thoáng qua có thể xảy ra sau Độ III: dãn dạng nang đơn độc hay lan rộngkhi đau. Tắc mật giúp vi trùng tăng trưởng và đi kèm hẹp ĐM trong gan ở 1 bên gan.làm nhiễm trùng đường mật (NTĐM) xảy ra Độ IV: như loại III và ở 2 bên gan.với tam chứng Charcot thường gặp là đau 1/4 Siêu âm: HAH đáng tin cậy, rẻ tiền, là bướcbụng trên P ở 70%, vàng da và sốt chỉ chiếm đầu chẩn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Sỏi trong gan Sỏi đường mật Dịch tễ học Can thiệp ngoại khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 211 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 182 0 0