Sự biến động độ mặn (NaCl) theo mùa của sông Cu Đê, Đà Nẵng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 726.64 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trình bày những kết quả khảo sát hiện trạng các điểm xâm nhập mặn trên lưu vực sông Cu Đê thông qua các số liệu quan trắc chất lượng nước từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2014, qua đó đề xuất các giải pháp quản lý, khai thác và bảo vệ tốt nguồn tài nguyên nước nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu đang diễn ra trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự biến động độ mặn (NaCl) theo mùa của sông Cu Đê, Đà NẵngTạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 20, số 4/2015 SỰ BIẾN ĐỘNG ĐỘ MẶN (NaCl) THEO MÙA CỦA SÔNG CU ĐÊ, ĐÀ NẴNG Đến toà soạn 10 - 5 - 2015 Đỗ Văn Mạnh, Huỳnh Đức Long, Trương Thị Hòa Nguyễn Thị Linh, Phạm Thị Minh Đức Trung tâm Công nghệ môi trường tại Đà Nẵng, Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Đàm Thị Thanh Hương, Vũ Đình Ngọ Đại học Công nghiệp Việt Trì SUMMARY THE SALINITY VARIATION (NaCl) OF THE CU DE RIVER CONCERNING TO SEASON CLIMATE CHANGEThe variable salinity (NaCl) of Cu De river during June to November, 2014 was monitoredand conducted in this study. Five sampling sites were selected from up (Pho Nam bridge) todownstream (Nam O bridge), which were presented by P1, P2, P3, P4 and P5, respectively.The monitoring parameters were evaluated as chemical oxygen demand (CODMn), dissolvedoxygen (DO), pH, salinity, total nitrogen (T-N), total phosphorus (T-P) and total suspendedsolids (TSS). During 6 months monitoring, the achieved data were indicated that the impact ofclimate (dry and rainy seasons) on water quality of this river was obviously. Especially, theNaCl varies from > 20o/oo (June to September) to 0,2o/oo (October to November) at sites ofP3,4,5 (15 km distance from Danang Bay). Resulting from obtained data in this study, groupresearch primary estimate that the appropriate water sites for domestic supply water,irrigation and fresh aquaculture are P1,2. The site remains of P3,4,5 are only used forbrackish aquaculture, excepting rainy season.Keywords: River salinization, climate change, Cu De River, river quality.1. ĐẶT VẤN ĐỀ hàng thế giới (2007), nước ta là một trongTrong những năm gần đây, biến đổi khí hậu những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhấtlà một trong những vấn đề thách thức lớn của biến đổi khí hậu và nước biển dâng [1].nhất đối với toàn cầu nói chung và Việt Trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trungNam nói riêng. Theo đánh giá của ngân bình năm tại đây tăng 0,7 oC và mực nước28biển dâng 20 cm [2]. Theo tính toán, đến trắc chất lượng nước từ tháng 6 đến thángnăm 2100, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam 11 năm 2014, qua đó đề xuất các giải pháp ocó thể tăng lên 3 C và mực nước biển có quản lý, khai thác và bảo vệ tốt nguồn tàithể tăng 1 m [3]. Sự thay đổi này dự đoán nguyên nước nhằm ứng phó với biến đổi 2sẽ khiến khoảng 40.000 km đồng bằng ven khí hậu đang diễn ra trên địa bàn thành phốbiển Việt Nam bị ngập hằng năm. Với sự Đà Nẵng.thay đổi bất thường của khí hậu, nhiều 2. THỰC NGHIỆMngành nghề, lĩnh vực bị tác động mạnh mẽ, 2.1. Đối tượng nghiên cứutrong đó có tài nguyên nước. Sông Cu Đê là một dòng sông tại phía BắcNằm trong khu vực duyên hải miền Trung, thành phố Đà Nẵng. Con sông này nằmthành phố Đà Nẵng ít nhiều bị ảnh hưởng hoàn toàn trong thành phố Đà Nẵng vớido sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp trên tổng chiều dài khoảng 47 km [5-7]. Thượngđịa bàn còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết và nguồn có các sông suối nhỏ ngoằn ngèo vànguồn nước. Tài nguyên nước mặt của đổi hướng liên tục theo các khe núi cao.thành phố Đà Nẵng được đánh giá là khá Sau khi tiếp cận với vùng thấp, đồng bằngphong phú với tổng lượng dòng chảy thì chảy chung theo hướng Tây Đông đổ ra 3khoảng 12,5 tỷ m /năm [4]. Tuy nhiên, gần vịnh Đà Nẵng ở vị trí 108o08’00”E-đây, do tác động mạnh mẽ của biển đổi khí 16o07’30”N. Diện tích khống chế tính đếnhậu và nước biển dâng, nhiều khu vực đã cửa ra biển: 472 km2, tính đến Hoà Liên làcó dấu hiệu cạn kiệt và nhiễm mặn nguồn 257 km2; độ cao bình quân lưu vực: 353 m;nước, lại phân bố trên địa bàn rộng nên độ dốc bình quân lưu vực 26,6%; chiều dàikhông thể khai thác với quy mô tập trung lưu vực 37 km; chiều rộng bình quân lưuđể cấp nước. Trong khi đó, nhu cầu dùng vực: 12,8 kmnước cho các ngành trên địa bàn thành phố Địa điểm nghiên cứu: Để thực hiện nghiênlà rất lớn. Nước cho sản xuất nông nghiệp, cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sátcông nghiệp dự đoán đến năm 2020 là hơn trên toàn lưu vực sông Cu Đê và lựa chọn 3117 triệu m /năm, nước cho sinh hoạt đến các điểm nghiên cứu được chỉ ra trong 3năm 2020 khoảng 210 triệu m /năm. Bài Hình 1.viết này sẽ trình bày những kết quả khảo sáthiện trạng các điểm xâm nhập mặn trên lưuvực sông Cu Đê thông qua các số liệu quan ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự biến động độ mặn (NaCl) theo mùa của sông Cu Đê, Đà NẵngTạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học – Tập 20, số 4/2015 SỰ BIẾN ĐỘNG ĐỘ MẶN (NaCl) THEO MÙA CỦA SÔNG CU ĐÊ, ĐÀ NẴNG Đến toà soạn 10 - 5 - 2015 Đỗ Văn Mạnh, Huỳnh Đức Long, Trương Thị Hòa Nguyễn Thị Linh, Phạm Thị Minh Đức Trung tâm Công nghệ môi trường tại Đà Nẵng, Viện Công nghệ môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Đàm Thị Thanh Hương, Vũ Đình Ngọ Đại học Công nghiệp Việt Trì SUMMARY THE SALINITY VARIATION (NaCl) OF THE CU DE RIVER CONCERNING TO SEASON CLIMATE CHANGEThe variable salinity (NaCl) of Cu De river during June to November, 2014 was monitoredand conducted in this study. Five sampling sites were selected from up (Pho Nam bridge) todownstream (Nam O bridge), which were presented by P1, P2, P3, P4 and P5, respectively.The monitoring parameters were evaluated as chemical oxygen demand (CODMn), dissolvedoxygen (DO), pH, salinity, total nitrogen (T-N), total phosphorus (T-P) and total suspendedsolids (TSS). During 6 months monitoring, the achieved data were indicated that the impact ofclimate (dry and rainy seasons) on water quality of this river was obviously. Especially, theNaCl varies from > 20o/oo (June to September) to 0,2o/oo (October to November) at sites ofP3,4,5 (15 km distance from Danang Bay). Resulting from obtained data in this study, groupresearch primary estimate that the appropriate water sites for domestic supply water,irrigation and fresh aquaculture are P1,2. The site remains of P3,4,5 are only used forbrackish aquaculture, excepting rainy season.Keywords: River salinization, climate change, Cu De River, river quality.1. ĐẶT VẤN ĐỀ hàng thế giới (2007), nước ta là một trongTrong những năm gần đây, biến đổi khí hậu những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhấtlà một trong những vấn đề thách thức lớn của biến đổi khí hậu và nước biển dâng [1].nhất đối với toàn cầu nói chung và Việt Trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trungNam nói riêng. Theo đánh giá của ngân bình năm tại đây tăng 0,7 oC và mực nước28biển dâng 20 cm [2]. Theo tính toán, đến trắc chất lượng nước từ tháng 6 đến thángnăm 2100, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam 11 năm 2014, qua đó đề xuất các giải pháp ocó thể tăng lên 3 C và mực nước biển có quản lý, khai thác và bảo vệ tốt nguồn tàithể tăng 1 m [3]. Sự thay đổi này dự đoán nguyên nước nhằm ứng phó với biến đổi 2sẽ khiến khoảng 40.000 km đồng bằng ven khí hậu đang diễn ra trên địa bàn thành phốbiển Việt Nam bị ngập hằng năm. Với sự Đà Nẵng.thay đổi bất thường của khí hậu, nhiều 2. THỰC NGHIỆMngành nghề, lĩnh vực bị tác động mạnh mẽ, 2.1. Đối tượng nghiên cứutrong đó có tài nguyên nước. Sông Cu Đê là một dòng sông tại phía BắcNằm trong khu vực duyên hải miền Trung, thành phố Đà Nẵng. Con sông này nằmthành phố Đà Nẵng ít nhiều bị ảnh hưởng hoàn toàn trong thành phố Đà Nẵng vớido sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp trên tổng chiều dài khoảng 47 km [5-7]. Thượngđịa bàn còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết và nguồn có các sông suối nhỏ ngoằn ngèo vànguồn nước. Tài nguyên nước mặt của đổi hướng liên tục theo các khe núi cao.thành phố Đà Nẵng được đánh giá là khá Sau khi tiếp cận với vùng thấp, đồng bằngphong phú với tổng lượng dòng chảy thì chảy chung theo hướng Tây Đông đổ ra 3khoảng 12,5 tỷ m /năm [4]. Tuy nhiên, gần vịnh Đà Nẵng ở vị trí 108o08’00”E-đây, do tác động mạnh mẽ của biển đổi khí 16o07’30”N. Diện tích khống chế tính đếnhậu và nước biển dâng, nhiều khu vực đã cửa ra biển: 472 km2, tính đến Hoà Liên làcó dấu hiệu cạn kiệt và nhiễm mặn nguồn 257 km2; độ cao bình quân lưu vực: 353 m;nước, lại phân bố trên địa bàn rộng nên độ dốc bình quân lưu vực 26,6%; chiều dàikhông thể khai thác với quy mô tập trung lưu vực 37 km; chiều rộng bình quân lưuđể cấp nước. Trong khi đó, nhu cầu dùng vực: 12,8 kmnước cho các ngành trên địa bàn thành phố Địa điểm nghiên cứu: Để thực hiện nghiênlà rất lớn. Nước cho sản xuất nông nghiệp, cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sátcông nghiệp dự đoán đến năm 2020 là hơn trên toàn lưu vực sông Cu Đê và lựa chọn 3117 triệu m /năm, nước cho sinh hoạt đến các điểm nghiên cứu được chỉ ra trong 3năm 2020 khoảng 210 triệu m /năm. Bài Hình 1.viết này sẽ trình bày những kết quả khảo sáthiện trạng các điểm xâm nhập mặn trên lưuvực sông Cu Đê thông qua các số liệu quan ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Biến động độ mặn Sông Cu Đê Biến đổi khí hậu River salinization Climate change Chất lượng nước sông Cu ĐêGợi ý tài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 286 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 228 1 0 -
TECHNICAL BULLETIN Understanding Aspect Ratios
14 trang 206 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 189 0 0 -
161 trang 176 0 0
-
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 166 0 0 -
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 161 0 0 -
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 156 0 0 -
15 trang 139 0 0