Sự chuyển nghĩa của từ mình, thân trong tiếng Việt và các từ tương đương trong tiếng Anh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 551.93 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo cách tiếp cận ngôn ngữ văn hoá học, bài viết tiến hành khảo sát các từ “đầu” (NN & ĐS số 7 (11)-2010), và trong bài báo này các từ “mình”, “thân”, tiếp theo sẽ là các từ “tay” và “chân” và các từ tương ứng với chúng trong tiếng Anh (“head”, “body”, “arm”, “hand”, “leg”, “foot”) về các phương diện định danh, chuyển nghĩa và nghĩa văn hàm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự chuyển nghĩa của từ "mình", "thân" trong tiếng Việt và các từ tương đương trong tiếng Anh82NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGSố 12 (230)-2014NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮSỰ CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ MÌNH, THÂNTRONG TIẾNG VIỆT VÀ CÁC TỪ TƯƠNG ĐƯƠNGTRONG TIẾNG ANHTRANSFERING THE MEANING OF THE VIETNAMESE WORDS MÌNH, THÂNINTO ENGLISH EQUIVALENTNGUYỄN VĂN HẢI(Thành phố Hồ Chí Minh)Abstract: Transfering of meaning of word body in Vietnamese into equivalent words inEnglish shown on the different dimensions: identity, translating, text content. According toour survey, words “mình” and “thân” in Vietnamese are used in rich and meaningful way. Interms of identity, there are a larget number of words having the same meaning likes mìnhand thân in Vietnamese (9 different corresponding words, in English there is only onebody).Key words: transfering; meaning; body; English; Vietnamese.1. Trong tiếng Việt, “mình” được hiểu làbộ phận cơ thể người, động vật, không kểđầu, đuôi (động vật) và các chi: “đau mình”,“mình trần”, “con lợn thon mình”. Để chỉ bộphận cơ thể này, tiếng Việt còn có các từliên quan: “mình mẩy”, “thân”, “thân thể”,“thân hình”, “xác”, “thân xác”, “thể xác”.“Mình mẩy” là từ khẩu ngữ, chỉ thân thểcon người nói chung, gồm cả đầu và taychân: “mình mẩy đau nhừ”, “xoa dầu khắpmình mẩy”.“Thân” là phần chính về mặt thể tích,khối lượng, chứa đựng cơ quan bên trongcủa cơ thể động vật, hoặc mang hoa lá trongcơ thể thực vật: “thân người”, “động vật thânmềm” (nhuyễn thể), “thân cây tre”, “thânlúa”, “thân củ”.“Thân thể” là cơ thể con người nói chung,chẳng hạn: “rèn luyện thân thể”, “thân thểkhoẻ mạnh”.“Thân hình” là thân thể con người, về mặthình dáng: “thân hình vạm vỡ”, “thân hìnhtiều tuỵ”. Đôi khi với nghĩa này người Việtcòn dùng từ “ngoại hình”: tuyển nhân viênphục vụ bàn yêu cầu có ngoại hình cân đối,hộ khẩu thành phố.“Xác” là phần thân thể của con người, đốilập với phần hồn; xác cũng là thân hình: cáixác không hồn, to xác. Đôi khi “xác” cũngchỉ bản thân mỗi con người (ý khinhthường): mặc xác nó; dẫn xác đến. Hoặc chỉthân người hay động vật đã chết: nhà xác;không vứt xác động vật ra đường phố.“Thân xác” là phần xác con người nhìnthấy được, khác với phần hồn không nhìnthấy được: hành hạ thân xác.“Thể xác” là phần xác, phần vật chất củacon người, phân biệt với phần hồn, phần tinhthần.Số 12 (230)-2014NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGTrong tiếng Việt, các từ “thân thể”, “thânhình”, “thân xác”, “thể xác” thường chỉ dùngcho người, không cho con vật.Còn có từ “cơ thể”, ngoài nghĩa chung làchỉ tập hợp thống nhất mọi bộ phận trongmột sinh vật, còn có nghĩa hẹp chỉ cơ thể củangười, tức là thân thể. Chẳng hạn, ta nói: suynhược cơ thể, nghĩa là thân thể, người bị yếuđi, có thể chỉ là phần xác, nhưng cũng có thểlà cả phần tinh thần.Trong tiếng Anh có từ “body”, xét vềnghĩa, nó chỉ toàn bộ phần thể xác của mộtcon người và cũng chỉ phần chính, chủ yếucủa thể xác người, không gồm đầu và chântay. Như vậy “body” có nghĩa rộng hơn,tương ứng với cả “thân thể”, “xác”, “thânxác”, “thân”, “mình”, “mình mẩy” và cả với“người” trong tiếng Việt. Có một số từ ghépcó yếu tố “body”: “body-cloth” là quần áosát người, tức là quần áo lót. Để chỉ các loạiquần áo mặc bó sát người, còn có: “bodycoat”, “body shirt”, “body stocking”, “bodysuit”. “Body guard” là vệ sĩ, bảo vệ một cánhân quan trọng. “Body-colour” là màu dangười. “Body clock” đồng hồ cơ thể, tức làđồng hồ sinh học”, “Body-surf” lướt trênsóng biển mà không dùng tấm ván (một thúchơi thể thao). “Body bag” không phải là túimang bên mình, mà là túi xác, đựng xácngười chết, thường là binh lính, có khoá kéo.“Body-smatcher” ngày xưa là chỉ người ăncắp xác chết, ngày nay, trong quân sự, chỉlính thiện xạ bắn tỉa (làm ra xác chết!).“Body language” là ngôn ngữ cơ thể, tức làđiệu bộ, cử chỉ của con người. Nhưng “bodyEnglish” không phải là tiếng Anh cơ thể, màtrong tiếng Mĩ hội thoại, khẩu ngữ, có nghĩađiệu bộ, cử chỉ của khán giả và vận độngviên trên sân.832. Theo cách ẩn dụ, “mình” được dùngđể chỉ bộ phận cơ bản tạo ra hình dáng bênngoài của một số vật, thí dụ: cây tre mỏngmình, chiếc thuyền nằm phơi mình trên bãicát.Từ “thân” có nhiều trường hợp chuyểnnghĩa ẩn dụ hơn.1/ Trước hết, nó dùng để chỉ phần chính,phần lớn nhất, mang hoa lá trong cơ thểthực vật (thân cây tre, thân lúa) hoặc độngvật (thân mềm, tức là nhuyễn thể). “Thânchuối” thực ra chỉ là sự kết khối của cáccuống lá chuối.2/ “Thân” còn được chuyển nghĩa để chỉphần giữa và lớn hơn cả, thường là nơi đểchứa đựng hoặc mang nội dung chính. Vìthế, theo con mắt người Việt, con tàu cóthân, cái lò, bếp lò cũng có thân, một bài viếtcó thân (ngoài đầu bài và kết luận) và một từcũng có thân: thân từ, đó là phần từ sau khibỏ biến tố (hậu tố) ở phía sau đi, như trongtiếng Nga chẳng hạn.3/ “Thân” còn chỉ bộ phận chính của áo,quần, được thiết kế theo kích thước nhấtđịnh: thân áo (không kể tay, cổ, túi...), thânquần (không kể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự chuyển nghĩa của từ "mình", "thân" trong tiếng Việt và các từ tương đương trong tiếng Anh82NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGSố 12 (230)-2014NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮSỰ CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ MÌNH, THÂNTRONG TIẾNG VIỆT VÀ CÁC TỪ TƯƠNG ĐƯƠNGTRONG TIẾNG ANHTRANSFERING THE MEANING OF THE VIETNAMESE WORDS MÌNH, THÂNINTO ENGLISH EQUIVALENTNGUYỄN VĂN HẢI(Thành phố Hồ Chí Minh)Abstract: Transfering of meaning of word body in Vietnamese into equivalent words inEnglish shown on the different dimensions: identity, translating, text content. According toour survey, words “mình” and “thân” in Vietnamese are used in rich and meaningful way. Interms of identity, there are a larget number of words having the same meaning likes mìnhand thân in Vietnamese (9 different corresponding words, in English there is only onebody).Key words: transfering; meaning; body; English; Vietnamese.1. Trong tiếng Việt, “mình” được hiểu làbộ phận cơ thể người, động vật, không kểđầu, đuôi (động vật) và các chi: “đau mình”,“mình trần”, “con lợn thon mình”. Để chỉ bộphận cơ thể này, tiếng Việt còn có các từliên quan: “mình mẩy”, “thân”, “thân thể”,“thân hình”, “xác”, “thân xác”, “thể xác”.“Mình mẩy” là từ khẩu ngữ, chỉ thân thểcon người nói chung, gồm cả đầu và taychân: “mình mẩy đau nhừ”, “xoa dầu khắpmình mẩy”.“Thân” là phần chính về mặt thể tích,khối lượng, chứa đựng cơ quan bên trongcủa cơ thể động vật, hoặc mang hoa lá trongcơ thể thực vật: “thân người”, “động vật thânmềm” (nhuyễn thể), “thân cây tre”, “thânlúa”, “thân củ”.“Thân thể” là cơ thể con người nói chung,chẳng hạn: “rèn luyện thân thể”, “thân thểkhoẻ mạnh”.“Thân hình” là thân thể con người, về mặthình dáng: “thân hình vạm vỡ”, “thân hìnhtiều tuỵ”. Đôi khi với nghĩa này người Việtcòn dùng từ “ngoại hình”: tuyển nhân viênphục vụ bàn yêu cầu có ngoại hình cân đối,hộ khẩu thành phố.“Xác” là phần thân thể của con người, đốilập với phần hồn; xác cũng là thân hình: cáixác không hồn, to xác. Đôi khi “xác” cũngchỉ bản thân mỗi con người (ý khinhthường): mặc xác nó; dẫn xác đến. Hoặc chỉthân người hay động vật đã chết: nhà xác;không vứt xác động vật ra đường phố.“Thân xác” là phần xác con người nhìnthấy được, khác với phần hồn không nhìnthấy được: hành hạ thân xác.“Thể xác” là phần xác, phần vật chất củacon người, phân biệt với phần hồn, phần tinhthần.Số 12 (230)-2014NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNGTrong tiếng Việt, các từ “thân thể”, “thânhình”, “thân xác”, “thể xác” thường chỉ dùngcho người, không cho con vật.Còn có từ “cơ thể”, ngoài nghĩa chung làchỉ tập hợp thống nhất mọi bộ phận trongmột sinh vật, còn có nghĩa hẹp chỉ cơ thể củangười, tức là thân thể. Chẳng hạn, ta nói: suynhược cơ thể, nghĩa là thân thể, người bị yếuđi, có thể chỉ là phần xác, nhưng cũng có thểlà cả phần tinh thần.Trong tiếng Anh có từ “body”, xét vềnghĩa, nó chỉ toàn bộ phần thể xác của mộtcon người và cũng chỉ phần chính, chủ yếucủa thể xác người, không gồm đầu và chântay. Như vậy “body” có nghĩa rộng hơn,tương ứng với cả “thân thể”, “xác”, “thânxác”, “thân”, “mình”, “mình mẩy” và cả với“người” trong tiếng Việt. Có một số từ ghépcó yếu tố “body”: “body-cloth” là quần áosát người, tức là quần áo lót. Để chỉ các loạiquần áo mặc bó sát người, còn có: “bodycoat”, “body shirt”, “body stocking”, “bodysuit”. “Body guard” là vệ sĩ, bảo vệ một cánhân quan trọng. “Body-colour” là màu dangười. “Body clock” đồng hồ cơ thể, tức làđồng hồ sinh học”, “Body-surf” lướt trênsóng biển mà không dùng tấm ván (một thúchơi thể thao). “Body bag” không phải là túimang bên mình, mà là túi xác, đựng xácngười chết, thường là binh lính, có khoá kéo.“Body-smatcher” ngày xưa là chỉ người ăncắp xác chết, ngày nay, trong quân sự, chỉlính thiện xạ bắn tỉa (làm ra xác chết!).“Body language” là ngôn ngữ cơ thể, tức làđiệu bộ, cử chỉ của con người. Nhưng “bodyEnglish” không phải là tiếng Anh cơ thể, màtrong tiếng Mĩ hội thoại, khẩu ngữ, có nghĩađiệu bộ, cử chỉ của khán giả và vận độngviên trên sân.832. Theo cách ẩn dụ, “mình” được dùngđể chỉ bộ phận cơ bản tạo ra hình dáng bênngoài của một số vật, thí dụ: cây tre mỏngmình, chiếc thuyền nằm phơi mình trên bãicát.Từ “thân” có nhiều trường hợp chuyểnnghĩa ẩn dụ hơn.1/ Trước hết, nó dùng để chỉ phần chính,phần lớn nhất, mang hoa lá trong cơ thểthực vật (thân cây tre, thân lúa) hoặc độngvật (thân mềm, tức là nhuyễn thể). “Thânchuối” thực ra chỉ là sự kết khối của cáccuống lá chuối.2/ “Thân” còn được chuyển nghĩa để chỉphần giữa và lớn hơn cả, thường là nơi đểchứa đựng hoặc mang nội dung chính. Vìthế, theo con mắt người Việt, con tàu cóthân, cái lò, bếp lò cũng có thân, một bài viếtcó thân (ngoài đầu bài và kết luận) và một từcũng có thân: thân từ, đó là phần từ sau khibỏ biến tố (hậu tố) ở phía sau đi, như trongtiếng Nga chẳng hạn.3/ “Thân” còn chỉ bộ phận chính của áo,quần, được thiết kế theo kích thước nhấtđịnh: thân áo (không kể tay, cổ, túi...), thânquần (không kể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Chuyển nghĩa của từ trong tiếng Việt Chuyển nghĩa của từ trong tiếng Anh Ngôn ngữ văn hoá học Nội hàm của ngôn ngữGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 280 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 266 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 189 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 189 0 0 -
8 trang 189 0 0
-
19 trang 164 0 0