Danh mục

Sử dụng dung dịch liệt tim máu ấm để bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật tim người lớn

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 420.95 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đánh giá mức độ tổn thương cơ tim dựa vào các biến số ghi nhận vào các thời điểm từ trước mổ (T0), 2 giờ sau kết thúc phẫu thuật (T2), 8 giờ sau mổ (T8) và 24 giờ sau mổ (Toff) về nồng độ Troponin T, tỷ lệ khử rung tim tự nhiên sau mở cặp động mạch chủ, sử dụng hỗ trợ tuần hoàn bằng kỹ thuật bơm bóng đối xung trong động mạch chủ, sử dụng thuốc trợ tim inotrope, và chức năng tim sau mổ như cung lượng tim, phân suất tống máu thất trái cũng như các kết quả hồi sức về thời gian thở máy, thời gian điều trị tại phòng hồi sức.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng dung dịch liệt tim máu ấm để bảo vệ cơ tim trong phẫu thuật tim người lớn SỬ DỤNG DUNG DỊCH LIỆT TIM MÁU ẤM ĐỂ BẢO VỆ CƠ TIM TRONG PHẪU THUẬT TIM NGƯỜI LỚN SỬ DỤNG DUNG DỊCH LIỆT TIM MÁU ẤM ĐỂ BẢO VỆ CƠ TIM TRONG PHẪU THUẬT TIM NGƯỜI LỚN Đoàn Đức Hoằng*, Trương Tuấn Anh*, Lê Nhật Anh*, Phan Tái Nhân*, Đặng Quốc Kha* TÓM TẮT for myocardial protection. We access the myocardial cell injury base on research variables Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu, trong 14 collected before surgery, 2h, 8h and 24hnăm (2004 – 2018), trên những bệnh nhân phẫu postoperatively of cardiac troponin T level,thuật tim (n=6720) được sử dụng dung dịch liệt spontaneous defibrillation after removing aortictim máu ấm để bảo vệ cơ tim. Chúng tôi đánh giá clamp, use of intra-aortic balloon countermức độ tổn thương cơ tim dựa vào các biến số pulsation (IABP), and use of inotropic support,ghi nhận vào các thời điểm từ trước mổ (T0), 2 and evaluated cardiac function such as cardiacgiờ sau kết thúc phẫu thuật (T2), 8 giờ sau mổ output measurement, left ventricular ejection(T8) và 24 giờ sau mổ (Toff) về nồng độ Troponin fraction as well as the clinical outcome such asT, tỷ lệ khử rung tim tự nhiên sau mở cặp động ventilation time and ICU stay in these patients.mạch chủ, sử dụng hỗ trợ tuần hoàn bằng kỹ thuậtbơm bóng đối xung trong động mạch chủ, sử Results: Preoperative demographic anddụng thuốc trợ tim inotrope, và chức năng tim sau clinical variables with high risk factors weremổ như cung lượng tim, phân suất tống máu thất severe heart failure at NYHA.III-IV (81,3%),trái cũng như các kết quả hồi sức về thời gian thở severe pulmonary artery hypertension (27,7%)máy, thời gian điều trị tại phòng hồi sức. Tỷ lệ and patients undergoing complicated surgeryđáng kể những bệnh nhân có nguy cơ cao trước (39,3%) such as multi-valvular surgery ormổ như suy tim nặng NYHA.III-IV (81,3%), tăng combined valvular and coronary surgery… andáp phổi với PAPS≥55 mmHg (27,7%) hoặc phải long duration in aortic clamp (40,5%) or intrải qua phẫu thuật phức tạp (39,3%) như phẫu cardiopulmonary bypass (40,2%). However,thuật đa van tim, hoặc phối hợp phẫu thuật van postoperatively, there was a significantly gooftim với bắc cầu chủ vành… Tuy nhiên, có cải progress in cardiac function such as leftthiện đáng kể chức năng tim sau mổ như phân ventricular ejection fraction (p PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 22 - THÁNG 6/2018tim, và tái tưới máu cơ tim sau cặp động mạch 2.1. Đánh giá trước mổ (T0)chủ là những nguyên nhân gây ra phản ứng viêm - Thăm khám bệnh lý gồm các triệu chứnghệ thống và gây tổn thương cơ tim do thiếu máu – suy tim, triệu chứng thiếu máu cơ tim, các yếu tốtái tưới máu, và điều này làm tăng đáng kể các nguy cơ đối với bệnh nhân phẫu thuật tim.biến chứng sau mổ [1]. Nếu Sử dụng dung dịch - Xét nghiệm tiền phẫu thường qui, trắcliệt tim để làm ngừng hoạt động của tim vào thì nghiệm gắng sức và men tim troponin T vào hômtâm trương bằng cách bơm một dung dịch giàu trước phẫu thuật.kali vào trong động mạch vành, qua đó giúp làm - Siêu âm tim và chụp động mạch vànhgiảm tiêu thụ oxy cơ tim đến 90%, nếu như dung chẩn đoán bệnh lý van tim, bệnh động mạchdịch này được sử dụng ở môi trường có nhiệt độ vành, phát hiện các vận động các thành tim, đosinh lý [2]. phân suất tống máu và bệnh tim khác. Vào thập niên 1990s, nhiều nghiên cứu đã - Loại hình phẫu thuật tim, can thiệp đachứng tỏ việc sử dụng dung dịch liệt tim máu ấm van, phối hợp can thiệp van tim và bắc cầu chủ(>280C) giúp cải thiện chức năng tim và giảm vành, phẫu thuật tim cấp cứu và phẫu thuật lần 2phóng thích các men tim sau phẫu thuật. Sử dụng trở lên…dung dịch liệt tim máu ở nhiệt độ sinh lý giúp bảovệ cơ tim trong quá trình phẫu thuật và làm giảm 2.2. Đánh giá theo dõi trong mổ:các biến chứng sau mổ. Khác với dung dịch tinh - Điện tâm đồ 12 chuyển đạo liên tục.thể, khi làm liệt tim thì máu giúp vận chuyển - Nhiệt độ cơ thể.lượng oxy lớn hơn đến cơ tim và làm giảm quá - Bảo hòa oxy máu ngoại vi, khí máu độngtrình pha loãng do đó tạo nên môi trường gần như mạch, nồng độ hemoglobin.sinh lý. Dung dịch liệt tim máu ưu điểm hơn dungdịch tinh thể giúp ức chế các protein gây quá - Các thông số huyết động xâm nhập nhưtrình tự tiêu tế bào do tổn thương thiếu máu – tái huyết áp động mạch, áp, áp lực tĩnh mạch trung ...

Tài liệu được xem nhiều: