Sử dụng hệ thống POP-Q trong đánh giá sa cơ quan đáy chậu
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 378.10 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sa cơ quan đáy chậu (POP) được mô tả là bệnh lý xảy ra khi có điểm yếu trong cấu trúc nâng đỡ của đáy chậu làm cho các cơ quan trong vùng chậu sa ra ngoài âm đạo. Dù POP không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng làm suy giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân do nó có thể gây ra các triệu chứng rối loạn đi tiểu, tiêu tiểu không tự chủ và ảnh hưởng hoạt động tình dục.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng hệ thống POP-Q trong đánh giá sa cơ quan đáy chậuTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 SỬ DỤNG HỆ THỐNG POP-Q TRONG ĐÁNH GIÁ SA CƠ QUAN ĐÁY CHẬU Nguyễn Văn Ân*, Phạm Hữu Đoàn*, Võ Trọng Thanh Phong*, Huỳnh Đoàn Phương MaiĐẠI CƯƠNG Về phân độ: Trong các thập niên qua, sa cơ quan đáy chậu được phân độ theo mức độ biến Sa cơ quan đáy chậu (POP) được mô tả là dạng giải phẫu, tùy thuộc vào vị trí tổn thươngbệnh lý xảy ra khi có điểm yếu trong cấu trúc và cơ quan vùng chậu bị sa. Có một lượng lớnnâng đỡ của đáy chậu làm cho các cơ quan trong các hệ thống phân độ POP khác nhau đã lần lượtvùng chậu sa ra ngoài âm đạo. Dù POP không ra đời, điều này phản ánh khó khăn trong việcgây nguy hiểm đến tính mạng nhưng làm suy tạo ra một hệ thống phân loại có thể phản ánhgiảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân do nó chính xác và khách quan mức độ sa. Một hệcó thể gây ra các triệu chứng rối loạn đi tiểu, tiêu thống đánh giá POP tốt cần đạt được tính ổntiểu không tự chủ và ảnh hưởng hoạt động tình định giữa các lần khám (intraobserver) và giữa cácdục. Subak ước tính rằng mỗi năm tại Mỹ có người khám (interobserver), cần phản ánh chínhkhoảng hơn 300.000 ca phẫu thuật điều trị POP, xác tình trạng bất thường giải phẫu và có độ tinvới chi phí điều trị lớn hơn 1 tỷ đô la(8). cậy cao. Trong tình hình dân số già ngày càng gia Hình 1 mô tả những phân độ từng được áptăng nên số lượng bệnh nhân POP dự kiến sẽ dụng phổ biến. Các kiểu phân độ nêu trên thiêntăng 45% trong tương lai(6). Dù POP là một bệnh về định tính nhiều hơn định lượng, và dườnglý thường gặp nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề như trình bày chưa đủ chi tiết, chưa đủ chính xácvẫn chưa được hiểu biết rõ cũng như chưa được mức độ sa cơ quan đáy chậu vào thành phầnsự thống nhất trong cách thức chẩn đoán cũng trước, giữa và sau của âm đạo.như điều trị. Năm 1996, Bump và cộng sự đã trình bày Về định nghĩa: Hiện tại có rất nhiều các định một hệ thống các thuật ngữ chuẩn dùng để mônghĩa về POP chỉ dựa trên ý kiến của chuyên gia tả tình trạng POP và rối loạn sàn chậu, sau đó nóvới sự đồng thuận trong các tổ chức. được chấp nhận bởi Hội tiêu tiểu không tự chủ Hiệp Hội các Trường Đại Học Sản Phụ Khoa quốc tế (ICS), Hội Niệu Phụ khoa Hoa kỳHoa Kỳ (ACOG) định nghĩa POP là “Tình trạng (AUGS) và Hội Các Nhà Phẫu thuật Phụ khoasa của cơ quan vùng chậu vào lòng âm đạo”(1). (SGS)(3). Bài viết của Bump đưa ra một bảng phân Cụ thể hơn, trong một hội thảo về thuật ngữ loại mới để mô tả, định lượng, và phân loại POP.được tổ chức bởi Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ Sau đó nó đã được phát triển để sử dụng trong(NIH) dành cho các nhà nghiên cứu về lĩnh vực đánh giá lâm sàng và nghiên cứu.sàn chậu nữ, POP được định nghĩa là “Sự đi Nhằm cố gắng có một công cụ mã hóa hữuxuống của các thành của âm đạo thấp hơn màng trinh dụng cho cả các nhà lâm sàng lẫn các nhà nghiên1cm hoặc hơn”(9). cứu, Tiểu ban Chuẩn hóa của ICS đã phát triển Hội tiêu tiểu không tự chủ quốc tế ICS mô phân loại của Bump và đưa ra Hệ thống Phântả POP là “Sự thoát vị của các cơ quan vùng loại Định lượng về Sa cơ quan đáy chậu POP-Qđáy chậu thông qua hoành niệu sinh dục vào (Pelvic Organ Prolapse Quantification System) vàoâm đạo hoặc ra ngoài”(1). năm 2002(1). Mặc dù các khái niệm được trình * Đơn vị Niệu nữ, BV Bình Dân. Tác giả liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Văn Ân ĐT: 0908.163.284 Email: vanan63@yahoo.com64 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quanbày không dễ hiểu lắm, cách đo cũng không đơn Bài viết này trình bày về khái niệm và cáchgiản lắm, nhưng phân loại này đã nhanh chóng thực hiện phân loại sa cơ quan đáy chậu theo hệđược chấp nhận và được sử dụng bởi các nhà thống POP-Q, với mong muốn phổ biến tới cácNiệu Phụ khoa khắp thế giới, có lẽ vì hệ thống đồng nghiệp Niệu khoa và Sản Phụ khoa bảngnày giúp xác định những đặc điểm và mức độ phân loại đang được nhiều nước khác áp dụngcủa tình trạng sa ở mức độ hoàn hảo nhất cho rộng rãi.đến nay so với các phân loại khác. Hình 1: Một số bảng phân loại đánh giá tình trạng sa cơ quan đáy chậu.HỆ THỐNG PHÂN LOẠI POP-Q VÀ ÁP DỤNGĐỂ ĐÁNHGIÁSACƠQUANĐÁYCHẬUMô tả hệ thống POPQ Hình 2 trình bày 9 số đo cần xác định baogồm: khoảng cách từ hai điểm nằ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng hệ thống POP-Q trong đánh giá sa cơ quan đáy chậuTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 SỬ DỤNG HỆ THỐNG POP-Q TRONG ĐÁNH GIÁ SA CƠ QUAN ĐÁY CHẬU Nguyễn Văn Ân*, Phạm Hữu Đoàn*, Võ Trọng Thanh Phong*, Huỳnh Đoàn Phương MaiĐẠI CƯƠNG Về phân độ: Trong các thập niên qua, sa cơ quan đáy chậu được phân độ theo mức độ biến Sa cơ quan đáy chậu (POP) được mô tả là dạng giải phẫu, tùy thuộc vào vị trí tổn thươngbệnh lý xảy ra khi có điểm yếu trong cấu trúc và cơ quan vùng chậu bị sa. Có một lượng lớnnâng đỡ của đáy chậu làm cho các cơ quan trong các hệ thống phân độ POP khác nhau đã lần lượtvùng chậu sa ra ngoài âm đạo. Dù POP không ra đời, điều này phản ánh khó khăn trong việcgây nguy hiểm đến tính mạng nhưng làm suy tạo ra một hệ thống phân loại có thể phản ánhgiảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân do nó chính xác và khách quan mức độ sa. Một hệcó thể gây ra các triệu chứng rối loạn đi tiểu, tiêu thống đánh giá POP tốt cần đạt được tính ổntiểu không tự chủ và ảnh hưởng hoạt động tình định giữa các lần khám (intraobserver) và giữa cácdục. Subak ước tính rằng mỗi năm tại Mỹ có người khám (interobserver), cần phản ánh chínhkhoảng hơn 300.000 ca phẫu thuật điều trị POP, xác tình trạng bất thường giải phẫu và có độ tinvới chi phí điều trị lớn hơn 1 tỷ đô la(8). cậy cao. Trong tình hình dân số già ngày càng gia Hình 1 mô tả những phân độ từng được áptăng nên số lượng bệnh nhân POP dự kiến sẽ dụng phổ biến. Các kiểu phân độ nêu trên thiêntăng 45% trong tương lai(6). Dù POP là một bệnh về định tính nhiều hơn định lượng, và dườnglý thường gặp nhưng vẫn còn rất nhiều vấn đề như trình bày chưa đủ chi tiết, chưa đủ chính xácvẫn chưa được hiểu biết rõ cũng như chưa được mức độ sa cơ quan đáy chậu vào thành phầnsự thống nhất trong cách thức chẩn đoán cũng trước, giữa và sau của âm đạo.như điều trị. Năm 1996, Bump và cộng sự đã trình bày Về định nghĩa: Hiện tại có rất nhiều các định một hệ thống các thuật ngữ chuẩn dùng để mônghĩa về POP chỉ dựa trên ý kiến của chuyên gia tả tình trạng POP và rối loạn sàn chậu, sau đó nóvới sự đồng thuận trong các tổ chức. được chấp nhận bởi Hội tiêu tiểu không tự chủ Hiệp Hội các Trường Đại Học Sản Phụ Khoa quốc tế (ICS), Hội Niệu Phụ khoa Hoa kỳHoa Kỳ (ACOG) định nghĩa POP là “Tình trạng (AUGS) và Hội Các Nhà Phẫu thuật Phụ khoasa của cơ quan vùng chậu vào lòng âm đạo”(1). (SGS)(3). Bài viết của Bump đưa ra một bảng phân Cụ thể hơn, trong một hội thảo về thuật ngữ loại mới để mô tả, định lượng, và phân loại POP.được tổ chức bởi Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ Sau đó nó đã được phát triển để sử dụng trong(NIH) dành cho các nhà nghiên cứu về lĩnh vực đánh giá lâm sàng và nghiên cứu.sàn chậu nữ, POP được định nghĩa là “Sự đi Nhằm cố gắng có một công cụ mã hóa hữuxuống của các thành của âm đạo thấp hơn màng trinh dụng cho cả các nhà lâm sàng lẫn các nhà nghiên1cm hoặc hơn”(9). cứu, Tiểu ban Chuẩn hóa của ICS đã phát triển Hội tiêu tiểu không tự chủ quốc tế ICS mô phân loại của Bump và đưa ra Hệ thống Phântả POP là “Sự thoát vị của các cơ quan vùng loại Định lượng về Sa cơ quan đáy chậu POP-Qđáy chậu thông qua hoành niệu sinh dục vào (Pelvic Organ Prolapse Quantification System) vàoâm đạo hoặc ra ngoài”(1). năm 2002(1). Mặc dù các khái niệm được trình * Đơn vị Niệu nữ, BV Bình Dân. Tác giả liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Văn Ân ĐT: 0908.163.284 Email: vanan63@yahoo.com64 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quanbày không dễ hiểu lắm, cách đo cũng không đơn Bài viết này trình bày về khái niệm và cáchgiản lắm, nhưng phân loại này đã nhanh chóng thực hiện phân loại sa cơ quan đáy chậu theo hệđược chấp nhận và được sử dụng bởi các nhà thống POP-Q, với mong muốn phổ biến tới cácNiệu Phụ khoa khắp thế giới, có lẽ vì hệ thống đồng nghiệp Niệu khoa và Sản Phụ khoa bảngnày giúp xác định những đặc điểm và mức độ phân loại đang được nhiều nước khác áp dụngcủa tình trạng sa ở mức độ hoàn hảo nhất cho rộng rãi.đến nay so với các phân loại khác. Hình 1: Một số bảng phân loại đánh giá tình trạng sa cơ quan đáy chậu.HỆ THỐNG PHÂN LOẠI POP-Q VÀ ÁP DỤNGĐỂ ĐÁNHGIÁSACƠQUANĐÁYCHẬUMô tả hệ thống POPQ Hình 2 trình bày 9 số đo cần xác định baogồm: khoảng cách từ hai điểm nằ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Hệ thống POP-Q Sa cơ quan đáy chậu Cấu trúc nâng đỡ của đáy chậu Rối loạn đi tiểuTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
8 trang 191 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 186 0 0