Danh mục

Sử dụng kháng sinh dự phòng trên bệnh nhân mổ phụ khoa ở Bệnh viện Từ Dũ 2011-2012

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 228.55 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) trên những bệnh nhân mổ phụ khoa tại bệnh viện Từ Dũ. Sử dụng amoxicillin/a.clavulanic 2g hay cefazolin 2g tiêm tĩnh mạch liều duy nhất trước phẫu thuật 30 phút không làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ ở những bệnh nhân mổ phụ khoa chương trình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng kháng sinh dự phòng trên bệnh nhân mổ phụ khoa ở Bệnh viện Từ Dũ 2011-2012PHỤ KHOA THÂN THỊ MỸ LINH, MAI PHƯƠNG MAI, LÊ QUANG THANHSỬ DỤNG KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRÊN BỆNH NHÂN MỔ PHỤ KHOA Ở BỆNH VIỆN TỪ DŨ 2011 – 2012 Thân Thị Mỹ Linh(1), Mai Phương Mai(2), Lê Quang Thanh(1) (1) Bệnh viện Từ Dũ, (2) Đại học Y dược Tp.HCM Tóm tắt Abstract Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh EFFECTIVENESS OF PROPHYLACTIC ANTIBIOTICS IN dự phòng (KSDP) trên những bệnh nhân mổ phụ PATIENTS WITH GYNECOLOGICAL SURGERY AT TU DU HOSPITAL khoa tại bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp: Nghiên Objective: To evaluate the effectiveness of cứu mô tả hàng loạt ca từ 10/2011 đến 06/2012 để prophylactic antibiotics in patients with gynecological xác định tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ (NTVM) trên những surgery at Tu Du Hospital. Methods: The study describes bệnh nhân mổ phụ khoa có sử dụng KSDP và phân series of cases from 10/2011 to 06/2012 to determine the tích các yếu tố nguy cơ thực tế tại cơ sở có thể dẫn rate of wound infection in patients with gynecological tới thất bại của việc sử dụng KSDP. Kết quả: tỷ lệ surgery using prophylactic antibiotics and identify some KSDP thành công là 93,18%; trong đó tỷ lệ dự phòng risk factors can lead to failure of the use prophylactic NTVM của cefazoline là 95,24%; của amoxicillin/a. antibiotics. Results: the success rate is 93.18%; the clavulanic là 91,30%. Không tìm thấy mối liên quan success rate of cefazoline is 95.24% and amoxicillin / giữa tuổi, thời gian nằm viện trước phẫu thuật, thời a.clavulanic is 91.30%. Found no association between gian vệ sinh trước phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, age, length of hospital stay before surgery, hygiene phương pháp phẫu thuật với tỷ lệ NTVM. Kết luận: time before surgery, duration of surgery with wound Sử dụng amoxicillin/a.clavulanic 2g hay cefazolin infection. Conclusion: Using amoxicillin / a.clavulanic 2g tiêm tĩnh mạch liều duy nhất trước phẫu thuật 2g or cefazolin 2 g single dose IV 30 minutes before 30 phút không làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ ở surgery does not increase the rate of wound infection in những bệnh nhân mổ phụ khoa chương trình. patients with gynecological program surgery.1. Đặt vấn đề 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Hiện nay, trên thế giới việc sử dụng kháng sinh dự Đối tượng nghiên cứuphòng (KSDP) không những làm giảm một cách rõ rệt - Dân số mục tiêu: bệnh nhân mổ phụ khoa tạitỷ lệ nhiễm trùng sau mổ ở nhiều loại phẫu thuật, góp bệnh viện Từ Dũ.phần giảm thời gian điều trị, giảm tỷ lệ biến chứng mà - Dân số nghiên cứu: bệnh nhân mổ phụ khoa tạicòn giảm rõ rệt chi phí phẫu thuật cho người bệnh. bệnh viện Từ Dũ 10/2011 đến 06/2012Nghiên cứu nhằm khảo sát hiệu quả của KSDP cho - Dân số nghiên cứu bao gồm các phụ nữ thuộcnhững bệnh nhân mổ phụ khoa, từ đó khuyến cáo một mọi độ tuổi, không yếu tố nguy cơ nhiễm trùng, đượcphác đồ KS đơn giản với chi phí thấp nhưng có hiệu quả phẫu thuật phụ khoa tại bệnh viện Từ Dũ.cao giúp giảm bớt chi phí nằm viện cho người bệnh Phương pháp nghiên cứucũng như giảm tình trạng quá tải cho hệ thống y tế. Thiết kế nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Đánh giá hiệu quả sử dụng KSDP trên những bệnh Tiêu chuẩn chọn mẫunhân mổ phụ khoa tại bệnh viện Từ Dũ. Tiêu chuẩn nhận Mục tiêu cụ thể - Phụ nữ ≤ 60 tuổi. - Xác định tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ (NTVM) trên - Mổ chương trình tại khoa Phụ.những bệnh nhân mổ phụ khoa có sử dụng KSDP - Không dùng kháng sinh trong 24 giờ trước mổ - Bước đầu đánh giá hiệu quả dự phòng nhiễm Tiêu chuẩn loại trừtrùng vết mổ của 2 loại KS chọn lựa để nghiên cứu là - Nội khoa: bệnh lý mãn tính như tăng huyết áp,amoxicillin/a.clavulanic và cefazolin. tim mạch, tiểu đường, bệnh phổi mãn tính, thiếu máu - Phân tích các yếu tố nguy cơ thực tế tại cơ sở có (hemoglobin < 9 g/dl).thể dẫn tới thất bại của việc sử dụng KSDP. - Có sốt trong 24 giờ trước mổTạp chí PHỤ SẢN Tác giả liên hệ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: