Danh mục

SỬ DỤNG MASK THANH QUẢN (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 219.58 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1.2 Sử dụng hàng ngày Ưu điểm lớn nhất của cLMA so với các dụng cụ kiểm soát đường thở trên thanh môn khác (SADs) là tính dễ đặt ngay cả với những người chưa có kinh nghiệm, cho phép kiểm soát đường thở nhanh chóng, người gây mê thì được “rảnh tay” . Trong một nghiên cứu trên 11.000 bênh nhân, cLMA cho phép kiểm soát chắc chắn đường thở trong 98,5% trường hợp. Một số ưu điểm khác của cLMA so với dùng mask hở là đảm bảo cung cấp O2 tốt hơn, cLMA ít gây ra...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỬ DỤNG MASK THANH QUẢN (Kỳ 2) SỬ DỤNG MASK THANH QUẢN (Kỳ 2) Bác sỹ Nguyễn Anh Tuấn 1.2 Sử dụng hàng ngày Ưu điểm lớn nhất của cLMA so với các dụng cụ kiểm soát đường thở trênthanh môn khác (SADs) là tính dễ đặt ngay cả với những người chưa có kinhnghiệm, cho phép kiểm soát đường thở nhanh chóng, người gây mê thì được “rảnhtay” . Trong một nghiên cứu trên 11.000 bênh nhân, cLMA cho phép kiểm soátchắc chắn đường thở trong 98,5% trường hợp. Một số ưu điểm khác của cLMA so với dùng mask hở là đảm bảo cung cấpO2 tốt hơn, cLMA ít gây ra phản xạ ho rướn như thường thấy khi dùng NKQ. Nókhông hoặc ít gây ra phản xạ giao cảm ( tăng Huyết áp, tăng nhịp tim) so với khiđặt hoặc khi rút NKQ. cLMA cũng làm giảm nhu cầu thuốc mê và giảm tỷ lệ đau họng so vớiNKQ 1.3 Lựa chọn bệnh nhân cLMA thích hợp với hầu hết các phẫu thuật nhỏ, ngắn, vùng can thiệp“ngoại vi” ở những bệnh nhân khỏe mạnh. Với những người có kinh nghiệm thìviệc sử dụng cLMA có thể mở rộng. cLMA không thích hợp với các bệnh nhânbéo phì, bệnh nhân có nguy cơ trào ngược cao 1.4 Chỉ định và chống chỉ định 1.4.1 Chỉ định - Thay thế mask hở trong gây mê thông thường và cấp cứu - Thay thế nội khí quản trong phẫu thuật có chuẩn bị khi xét thấy đặt NKQkhông cần thiết - Đường thở khó tiên lượng trước hay bất ngờ 1.4.2 Chống chỉ định - Vì nguy cơ trào ngược và hít sặc không nên dùng cLMA trong trường hợpsau + Bệnh nhân không nhịn hoặc không xác định chắc chắn CỠ LMA Cân nặng Cỡ 20 cmH2O - Trong các tình huống cấp cứu hoặc trong trường hợp đường thở khó cầncân nhắc lợi ích của việc kiểm soát đường thở và nguy cơ trào ngược và hít sặc 1.5 Đặt cLMA - Phải đảm bảo độ mê: đặt cLMA đòi hỏi độ mê sâu hơn đặt canyl Guedelnhưng thấp hơn đặt NKQ. Độ mê sâu quyết định đến thành công của việc đặtcLMA vì những cử động trong khi đặt sẽ làm khó khăn thao tác đặt, gây ra chấnthương hầu họng, gây ra phản xạ có hại (đặc biệt là phản xạ co thắt thanh quản) sailạc vị trí của ống - Đặt LMA có thể không dùng thuốc giãn cơ. Điều kiện đủ để đặt LMA là + Bệnh nhân ngủ + Dấu hiệu trễ hàm và không còn phản ứng khi kéo góc hàm - Propofol là thuốc thích hợp nhất cho việc đặt LMA vì ức chế rất tốt phảnxạ hầu họng. - Các thuốc mê khác cũng có thể sử dụng với độ sâu cần thiết. Thuốc mêbốc hơi cũng thích hợp với việc sử dụng LMA cho trẻ em như Halothane,Servorane - Sử dụng thuốc nacotics có tác dụng nhanh (fentanyl 1-2mcg/kg I.V) trướckhi đặt là cần thiết để làm giảm phản xạ có hại khi đặt LMA - Cũng có thể sử dụng thuốc tê dạng phun niêm mạc - Tư thế bệnh nhân + Nằm ngửa giống như tư thế đặt đèn soi thanh quản, có thể dễ dàng hơnnếu một người trợ giúp kéo hàm dưới xuống. Một tay người đặt cố định đầu và cổ,tay kia cầm MTQ ở vị trí nối giữa cuff và ống LMA (giống như cầm bút chì).Luồn LMA theo chiều cong giải phẫu của vòm họng cho đến khi thấy có sức cảntức là đầu của phần cuff đã nằm đúng vị trí hạ họng dưới sụn nhẫn ngay đầu trêncủa thực quản + Kỹ thuật đặt khác: bơm cuff nhẹ, kỹ thuật xoay (giống như đặt canylguedel) + Bơm cuff và cố định

Tài liệu được xem nhiều: