Danh mục

Sử dụng tảo cô đặc Nannochloropsis oculata làm thức ăn cho luân trùng Brachionus plicatilis

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 428.13 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tảo cô đặc Nannochloropsis oculata ở dạng nhão và lỏng đậm đặc được nghiên cứu làm thức ăn, thay thế vi tảo tươi tương ứng cho luân trùng Brachionus plicatilis. Luân trùng được nuôi bán liên tục trong các bể composite hình trụ, dung tích 500 lít. Thức ăn duy nhất là vi tảo N. oculata ở dạng nhão cô đặc hoặc lỏng đậm đặc (thí nghiệm) so với dạng tươi hoặc dạng nhão-sản phẩm thương mại làm đối chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng tảo cô đặc Nannochloropsis oculata làm thức ăn cho luân trùng Brachionus plicatilis VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 SỬ DỤNG TẢO CÔ ĐẶC Nannochloropsis oculata LÀM THỨC ĂN CHO LUÂN TRÙNG Brachionus plicatilis Đặng Tố Vân Cầm1*, Đặng Thị Nguyên Nhàn1 TÓM TẮT Tảo cô đặc Nannochloropsis oculata ở dạng nhão và lỏng đậm đặc được nghiên cứu làm thức ăn, thay thế vi tảo tươi tương ứng cho luân trùng Brachionus plicatilis. Luân trùng được nuôi bán liên tục trong các bể composite hình trụ, dung tích 500 lít. Thức ăn duy nhất là vi tảo N. oculata ở dạng nhão cô đặc hoặc lỏng đậm đặc (thí nghiệm) so với dạng tươi hoặc dạng nhão-sản phẩm thương mại làm đối chứng. Các thông số mật độ cực đại, tốc độ sinh sản, tỷ lệ mang trứng, sản lượng thu hoạch hàng ngày và tổng sản lượng thu hoạch trong một đợt nuôi được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên quần thể luân trùng. Quần thể sử dụng tảo cô đặc dạng nhão-thí nghiệm có các chỉ tiêu đánh giá thấp hơn quần thể sử dụng vi tảo tươi tương ứng, cụ thể là mật độ cực đại đạt 89%, tốc độ tăng trưởng đạt 92%, tỷ lệ mang trứng đạt 82%, tổng sản lượng thu hoạch đạt 80%; không khác biệt so với quần thể sử dụng tảo cô đặc dạng nhão-đối chứng. Quần thể sử dụng tảo cô đặc dạng lỏng-thí nghiệm có các chỉ tiêu đánh giá không khác biệt so với vi tảo tươi tương ứng và tảo cô đặc dạng nhão-đối chứng. Tảo cô đặc N. oculata, sản phẩm khoa học của đề tài, làm thức ăn thay thế vi tảo tươi tương ứng trong nuôi sinh khối luân trùng, dạng lỏng cho kết quả không khác biệt, dạng nhão cho kết quả ít nhất 80% so với tảo tươi. Từ khóa: Brachionus plicatilis, Nannochloropsis oculata, tảo cô đặc dạng nhão, tảo cô đặc dạng lỏng. I. MỞ ĐẦU Rezeq (1988), Ahmad và ctv., (1991), Jones và Luân trùng có khả năng sinh sản nhanh, tạo ctv., (1993), Lubzens và ctv., (1995). Kết quảsinh khối lớn, kích thước nhỏ, bơi lội chậm chạp cho thấy tảo tươi là thức ăn tốt nhất cho luânvà lơ lửng trong cột nước, phù hợp với tập tính trùng vì giá trị dinh dưỡng cao, cải thiện chấtăn của ấu trùng nhiều loài hải sản. Luân trùng lượng nước nuôi. Nannochloropsis oculata lànước lợ mặn Brachionus plicatilis là nguồn thức một trong những loài vi tảo biển có hàm lượngăn tươi sống không thể thay thế cho giai đoạn chất dinh dưỡng cao, giàu axit béo thiết yếu, rấtđầu của ấu trùng hầu hết các loài cá biển. Một tốt để làm thức ăn cho luân trùng. Tuy nhiên,trong những nhân tố hạn chế số lượng con giống việc nuôi tảo theo phương pháp truyền thốngtrong trại sản xuất giống cá biển là công nghệ trong các trại sản xuất giống hiện nay thườngsản xuất sinh khối loài luân trùng này để giải không đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng.quyết nguồn thức ăn ban đầu không thể thay thế Khả năng bị tạp nhiễm, biến động trong nhân(Bentley và ctv., 2008). nuôi vi tảo dẫn đến rủi ro không đáp ứng đủ Nghiên cứu ở khía cạnh thức ăn cho luân và kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Vì vậy, nhiềutrùng đã thành công từ rất lâu bởi các tác giả trại sản xuất giống đã chuyển sang dùng các sảnnhư Gatesoupe và Liquet (1981), James và Abu- phẩm thay thế tảo tươi như nấm men, vi khuẩn,1 Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam bộ - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.* Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn62 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2thức ăn viên, tảo sấy khô. Nhưng nhìn chung, 2.1. Luân trùng B. plicatilis.khi sử dụng các sản phẩm này thay thế hoàn Luân trùng B. plicatilis (dòng L) ấp từtoàn tảo tươi thì chất lượng luân trùng không trứng nghỉ (nguồn gốc từ Trung tâm khảo cứucao, không phù hợp cho nhu cầu của ấu trùng và Artemia, Đại học Ghent, Bỉ), kích thước 250-hậu ấu trùng. Sản phẩm tảo cô đặc có hàm lượng 300µm, nhân sinh khối bằng tảo tươi N. oculata.carbohydrate thấp hơn, hàm lượng protein cao 2.2. Bố trí thí nghiệmhơn so với tảo tươi tương ứng. Vì vậy sử dụngsản phẩm tảo cô đặc thay thế cho tảo tươi là Thí nghiệm bao gồm 4 nghiệm thức khácđiều có thể. Sử dụng tảo cô đặc để nuôi sinh nhau về dạng của vi tảo N. oculata sử dụng,khối luân trùng đã mở ra một hướng nghiên cứu mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần (12 bể nuôi,mới trên đối tượng này. Trong 1-2 thập niên gần ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: