Danh mục

Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 404.50 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tảo cô đặc Isochrysis galbana ở dạng nhão và lỏng đậm đặc được nghiên cứu làm thức ăn thay thế vi tảo tươi tương ứng cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata giai đoạn trôi nổi. Ấu trùng được ương trong các bể composite hình trụ, dung tích 120 lít. Thức ăn là hỗn hợp hai loài vi tảo Isochrysis galbana và Nannochloropsis oculata theo tỷ lệ bằng nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 SỬ DỤNG TẢO Isochrysis galbana CÔ ĐẶC LÀM THỨC ĂN CHO ẤU TRÙNG NGHÊU Meretrix lyrata Đặng Tố Vân Cầm1*, Võ Minh Sơn2 TÓM TẮT Tảo cô đặc Isochrysis galbana ở dạng nhão và lỏng đậm đặc được nghiên cứu làm thức ăn thay thế vi tảo tươi tương ứng cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata giai đoạn trôi nổi. Ấu trùng được ương trong các bể composite hình trụ, dung tích 120 lít. Thức ăn là hỗn hợp hai loài vi tảo Isochrysis gal- bana và Nannochloropsis oculata theo tỷ lệ bằng nhau. Vi tảo I. galbana cô đặc ở dạng nhão hoặc lỏng đậm đặc, sản phẩm khoa học của đề tài làm thí nghiệm so với dạng tươi hoặc dạng nhão, sản phẩm thương mại làm đối chứng. Hai thông số kích thước và tỷ lệ sống của ấu trùng được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sự phát triển của ấu trùng. Ấu trùng nghêu 10 ngày tuổi khi cho ăn bằng tảo I. galbana dạng nhão-thí nghiệm có kích thước trung bình (209,7±2,4 µm) cao khác biệt so với tảo tươi (201,7±2,1 µm), khi cho ăn bằng tảo I. galbana dạng lỏng-thí nghiệm (205,3±2,3 µm) và dạng nhão-đối chứng (203,3±1,7 µm) có kích thước cao hơn so với tảo tươi, nhưng sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu 10 ngày tuổi khi cho ăn tảo I. galbana dạng nhão-thí nghiệm (22,5±1,4%), dạng lỏng-thí nghiệm (29,2±2,8%), hay dạng nhão-đối chứng (24,5±1,5%) không khác biệt có ý nghĩa so với tảo tươi (23,6±1,7%). Tảo cô đặc I. galbana, sản phẩm của nghiên cứu này, có thể làm thức ăn thay thế vi tảo tươi tương ứng trong ương ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi. Từ khóa: Isochrysis galbana, Meretrix lyrata, tảo cô đặc dạng nhão, tảo cô đặc dạng lỏng. I. MỞ ĐẦU phương pháp truyền thống như ở nước ta hiện Isochrysis galbana là một trong những loài nay thường không đảm bảo về mặt số lượng vàvi tảo biển có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, chất lượng. Khả năng bị tạp nhiễm, biến độnggiàu axit béo thiết yếu, rất tốt để làm thức ăn trong nhân nuôi vi tảo dẫn đến rủi ro không đápcho ấu trùng các loài nhuyễn thể. Tế bào I. gal- ứng đủ và kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Hơnbana chứa hàm lượng DHA rất cao, cao hơn nữa, I. galbana là một trong những loài vi tảonhiều loài tảo khác, chiếm khoảng 1/4 tổng rất khó nuôi, trên thế giới dù công nghệ nuôihàm lượng acid béo và một lượng nhỏ EPA, cụ tiên tiến nhưng theo Takeyama và ctv., cho đếnthể 5,53 µg DHA/mg trọng lượng ướt và 0,24 năm 1996 loài này vẫn chưa được sử dụng phổµg EPA/mg trọng lượng ướt (Volkman và ctv., biến do khó khăn trong công nghệ nuôi.1989) là thức ăn chính cho ấu trùng nhuyễn thể Ở nước ta trong những năm gần đây, nuôivà ấu trùng một số loài tôm cá biển (Wikfors và vi tảo tiếp cận công nghệ nuôi hiện đại trênPatterson, 1994). Tuy nhiên, việc sử dụng vi tảo thế giới, hệ thống photobioreactor, đặc biệt kếttươi nói chung trong nuôi trồng thủy sản gây ra quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu côngnhiều hạn chế, do công nghệ nuôi chủ yếu theo nghệ nuôi, thu sinh khối vi tảo Nannochlorop-1 Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản Nam bộ - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.* Email: camdtv.ria2@mard.gov.vn2 Phòng Sinh học thực nghiệm - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 5 - THÁNG 6/2015 29 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2sis oculata & Isochrysis galbana phục vụ sản Xuất phát từ nhu cầu của vi tảo I. galba-xuất giống hải sản” đã đưa công nghệ nuôi vi na trong sản xuất giống nhuyễn thể, từ việctảo lên một tầm cao mới. Tuy nhiên công nghệ nghiên cứu ứng dụng sản phẩm tảo cô đặc sảnvẫn chưa được áp dụng rộng đến các cơ sở sản xuất trong nướcthay thế vi tảo tươi tương ứng,xuất giống, vì vậy sinh khối vi tảo tươi nói nghiên cứu đã được thực hiện. Mục tiêu củachung và I. galbana nói riêng vẫn đang còn là nghiên cứu nhằm so sánh việc sử dụng vi tảovấn đề nan giải cho các cơ sở sản xuất giống tươi và cô đặc loài I. galbana, sản xuất theonhuyễn thể. Sản phẩm tảo cô đặc có hàm lượng quy trình công nghệ của Đề tài nêu trên, lên sựcarbohydrate thấp hơn, hàm lượng protein cao phát triển của ấu trùng nghêu giai đoạn trôi nổi.hơn so với tảo tươi tương ứng, sử dụng tảo cô ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: