SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ
Số trang: 228
Loại file: doc
Dung lượng: 1.26 MB
Lượt xem: 25
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tăng cường cở sở hạ tầng tạo điều kiện cho người dân vùng dự án nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, các dịch vụ xã hội, đặc biệt là giáo dục và y tế
Xây dựng các mô hình nông, lâm, ngư nghiệp, công nghệ sau thu hoạch, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tăng năng suất cây trồng, vật nuôi tạo thu nhập trực tiếp cho người dân.
Nâng cao năng lực cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp xã, thôn, bản huyện....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ I. GIỚI THIỆU VỀ SỰ HÌNH THÀNH HỢP PHẦN NSPTX THUỘC DỰ ÁN GIẢM NGHÈO MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3.1. Giới thiệu chung về Dự án GNMNPB bằng vốn vay của WB 1.1 Mục tiêu dự án Tăng cường cở sở hạ tầng tạo điều kiện cho người dân vùng dự án nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, các dịch vụ xã hội, đặc biệt là giáo dục và y tế Xây dựng các mô hình nông, lâm, ngư nghiệp, công nghệ sau thu hoạch, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tăng năng suất cây trồng, vật nuôi tạo thu nhập trực tiếp cho người dân. Nâng cao năng lực cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp xã, thôn, bản huyện. 1.2 Phạm vi dự án Thực hiện trên địa bàn 368 xã chủ yếu là các xã đặc biệt khó khăn thuộc 44 huyện của 6 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ và Bắc Giang. Trong đó: tỉnh Lào Cai bao gồm cả huyện Than Uyên hiện nay đã được tách về tỉnh Lai Châu. 1.3 Thời gian thực hiện dự án: Từ 2002 – 2007 1.4 Nội dung đầu tư - Đầu tư xây mới và cải tạo đường giao thông nông thôn và chợ nông thôn; - Nông nghiệp: xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi quy mô nhỏ có năng lực tưới dưới 30 ha, các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, ứng dụng các mô hình nông, lâm, ngư nghiệp, bảo quản sau thu hoạch, chế biến nhỏ; NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 3 - Giáo dục, y tế: xây dựng mới, nâng cấp các trường trung học cơ sở, tiểu học, các trạm xá xã, cụm xã, trang thiết bị y tế, trang thiết bị trường học, đào tạo giáo viên và cán bộ y tế; - NSPTX: dành 15% vốn vay của WB để làm NSPTX, giao cho UBND xã quyết định đầu tư trên cơ sở đề xuất của người dân; - Hỗ trợ quản lý dự án; - Mua sắm phương tiện đi lại phục vụ cho thực hiện dự án. 1.5 Tổng vốn đầu tư của toàn dự án: Tổng số vốn đầu tư của toàn dự án là:132,5 triệu USD; trong đó: - Vốn vay của WB: 110 triệu USD; - Vốn đối ứng của phía Việt Nam: 12,5 triệu USD 1.6 Phân bổ vốn vay: Vốn vay WB được phân bổ cho các tỉnh, BQL dự án TW và dự phòng như sau: - Hoà Bình: 15 triệu USD - Sơn La: 17 triệu USD - Bắc Giang: 15 triệu USD - Phú Thọ: 15 triệu USD - Lào Cai: 27 triệu USD - Ban QL dự án TW: 2 triệu USD - Yên Bái: 17 triệu USD - Dự phòng: 2 triệu USD Toàn bộ vốn vay WB và vốn viện trợ của DFID là vốn ODA của Chính phủ, cân đối trong NSNN Trung ương. NSTW trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách tỉnh và một phần cấp cho BQL dự án TW ( đặt tại Bộ KH và ĐT) để thực hiện các thành phần của dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 612/ QĐ-TTg ngày 21/5/2001 phê duyệt báo cáo tiền khả thi Dự án giảm nghèo các tỉnh Miền Núi phía Bắc. Ngân sách Trung ương bố trí trả nợ khi đến hạn. UBND tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang là chủ quản đầu tư, có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho dự án; NSTW bố trí vốn vay, vốn viện trợ và vốn đối ứng cho Ban QLDA TW tại Bộ KH và ĐT. 1.7. Mô hình quản lý dự án D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH Đây là dự án quản lý theo hình thức phân cấp cho Địa phuơng thực hiện. Mô hình tổ chức gồm có 1 Ban Quản lý Dự án Trung ương (Ban QLDA TW) và 6 Ban QLDA tại 6 tỉnh. UBND 6 tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đầu tư. Dự án có đặc thù là được mở 7 tài khoản đặc biệt cho 6 tỉnh và Ban quản lý dự án TW và các tài khoản đặc biệt cấp 2 ở huyện. Cơ chế giải ngân này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chuyển vốn xuống cấp cơ sở nhanh chóng. 2. Quan điểm hình thành NSPTX 2.1. Phân cấp tài chính xuống cơ sở Từ năm 2000, WB chú trọng nhiều đến việc phân cấp tài chính xuống cơ sở lấy cộng đồng làm định hướng. Một số dự án vay vốn của WB đã thực thi theo hướng phân cấp tài chính xuống cơ sở, trong đó có Dự án GNMNPB. Dự án GNMNPB áp dụng cơ chế phân cấp quản lý: những công trình thuộc hợp phần chính của Dự án sẽ do UBND Tỉnh làm chủ đầu tư, hoặc được phân cấp thực hiện ở Huyện. Những công trình nhỏ ở cấp thôn, bản sẽ do xã làm chủ đầu tư. Theo chu trình như vậy, hình thành nên NSPTX. Hợp phần NSPTX là một thành phần của Dự án, đầu tư cho các xã thực hiện các dự án rất nhỏ tại thôn bản với quy mô khoảng từ 3- 15 triệu VND/ dự án. Hợp phần này tài trợ cho những hoạt động phù hợp với nhu cầu thiết yếu của người nghèo, đặc biệt những người ở xa trung tâm xã. NSPTX hỗ trợ những nỗ lực của Chính phủ trong phân cấp quản lý các hoạt động phát triển thông qua việc tạo cơ hội cho cấp xã được quản lý một khoản ngân sách hạn chế. Việc này khuyến khích người dân địa phương nâng cao sự tham gia và kiểm soát đối với các hoạt động phát triển trong cộng đồng của mình thông qua việc được tham gia xác định và thực thi các dự án quy mô nhỏ (tiểu dự án). Hợp phần NSPTX là một khoản đầu tư từ NSNN, được hạch toán và quản lý theo quy định của Luật NSNN. Nhằm đảm bảo hiệu quả và bảo toàn vốn đầu tư, trong quá trình thực hiện Hợp phần, các địa phương phải tuân thủ chặt chẽ Quy trình, thủ tục cũng như các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý xây dựng cơ bản, quản lý tài chính. 2.2. Cộng đồng tham gia vào các hoạt động NS PTX NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 5 Sự tham gia của cộng đồng là yếu tố xuyên suốt trong toàn bộ dự án. Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng là một cách thức cung cấp các dịch vụ hạ tầng cơ sở và xã hội cho người nghèo ở vùng sâu vùng xa, tổ chức các hoạt động kinh tế và nguồn lực, trao quyền cho người nghèo và nâng cao sự an toàn cho những người nghèo nhất. Điểm quan trọng nhất là cộng đồng được tham gia vào dịch vụ nhỏ về quy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH PHÁT TRIỂN XÃ I. GIỚI THIỆU VỀ SỰ HÌNH THÀNH HỢP PHẦN NSPTX THUỘC DỰ ÁN GIẢM NGHÈO MIỀN NÚI PHÍA BẮC 3.1. Giới thiệu chung về Dự án GNMNPB bằng vốn vay của WB 1.1 Mục tiêu dự án Tăng cường cở sở hạ tầng tạo điều kiện cho người dân vùng dự án nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, các dịch vụ xã hội, đặc biệt là giáo dục và y tế Xây dựng các mô hình nông, lâm, ngư nghiệp, công nghệ sau thu hoạch, áp dụng tiến bộ kỹ thuật tăng năng suất cây trồng, vật nuôi tạo thu nhập trực tiếp cho người dân. Nâng cao năng lực cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp xã, thôn, bản huyện. 1.2 Phạm vi dự án Thực hiện trên địa bàn 368 xã chủ yếu là các xã đặc biệt khó khăn thuộc 44 huyện của 6 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ và Bắc Giang. Trong đó: tỉnh Lào Cai bao gồm cả huyện Than Uyên hiện nay đã được tách về tỉnh Lai Châu. 1.3 Thời gian thực hiện dự án: Từ 2002 – 2007 1.4 Nội dung đầu tư - Đầu tư xây mới và cải tạo đường giao thông nông thôn và chợ nông thôn; - Nông nghiệp: xây dựng và nâng cấp các công trình thuỷ lợi quy mô nhỏ có năng lực tưới dưới 30 ha, các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, ứng dụng các mô hình nông, lâm, ngư nghiệp, bảo quản sau thu hoạch, chế biến nhỏ; NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 3 - Giáo dục, y tế: xây dựng mới, nâng cấp các trường trung học cơ sở, tiểu học, các trạm xá xã, cụm xã, trang thiết bị y tế, trang thiết bị trường học, đào tạo giáo viên và cán bộ y tế; - NSPTX: dành 15% vốn vay của WB để làm NSPTX, giao cho UBND xã quyết định đầu tư trên cơ sở đề xuất của người dân; - Hỗ trợ quản lý dự án; - Mua sắm phương tiện đi lại phục vụ cho thực hiện dự án. 1.5 Tổng vốn đầu tư của toàn dự án: Tổng số vốn đầu tư của toàn dự án là:132,5 triệu USD; trong đó: - Vốn vay của WB: 110 triệu USD; - Vốn đối ứng của phía Việt Nam: 12,5 triệu USD 1.6 Phân bổ vốn vay: Vốn vay WB được phân bổ cho các tỉnh, BQL dự án TW và dự phòng như sau: - Hoà Bình: 15 triệu USD - Sơn La: 17 triệu USD - Bắc Giang: 15 triệu USD - Phú Thọ: 15 triệu USD - Lào Cai: 27 triệu USD - Ban QL dự án TW: 2 triệu USD - Yên Bái: 17 triệu USD - Dự phòng: 2 triệu USD Toàn bộ vốn vay WB và vốn viện trợ của DFID là vốn ODA của Chính phủ, cân đối trong NSNN Trung ương. NSTW trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách tỉnh và một phần cấp cho BQL dự án TW ( đặt tại Bộ KH và ĐT) để thực hiện các thành phần của dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 612/ QĐ-TTg ngày 21/5/2001 phê duyệt báo cáo tiền khả thi Dự án giảm nghèo các tỉnh Miền Núi phía Bắc. Ngân sách Trung ương bố trí trả nợ khi đến hạn. UBND tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Bắc Giang là chủ quản đầu tư, có trách nhiệm bố trí vốn đối ứng cho dự án; NSTW bố trí vốn vay, vốn viện trợ và vốn đối ứng cho Ban QLDA TW tại Bộ KH và ĐT. 1.7. Mô hình quản lý dự án D ÁN PHÁT TRI N NÔNG THÔN T NG H P GI M NGHÈO T NH PHÚ TH - TR NG TH NLH PHÚ TH Đây là dự án quản lý theo hình thức phân cấp cho Địa phuơng thực hiện. Mô hình tổ chức gồm có 1 Ban Quản lý Dự án Trung ương (Ban QLDA TW) và 6 Ban QLDA tại 6 tỉnh. UBND 6 tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đầu tư. Dự án có đặc thù là được mở 7 tài khoản đặc biệt cho 6 tỉnh và Ban quản lý dự án TW và các tài khoản đặc biệt cấp 2 ở huyện. Cơ chế giải ngân này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chuyển vốn xuống cấp cơ sở nhanh chóng. 2. Quan điểm hình thành NSPTX 2.1. Phân cấp tài chính xuống cơ sở Từ năm 2000, WB chú trọng nhiều đến việc phân cấp tài chính xuống cơ sở lấy cộng đồng làm định hướng. Một số dự án vay vốn của WB đã thực thi theo hướng phân cấp tài chính xuống cơ sở, trong đó có Dự án GNMNPB. Dự án GNMNPB áp dụng cơ chế phân cấp quản lý: những công trình thuộc hợp phần chính của Dự án sẽ do UBND Tỉnh làm chủ đầu tư, hoặc được phân cấp thực hiện ở Huyện. Những công trình nhỏ ở cấp thôn, bản sẽ do xã làm chủ đầu tư. Theo chu trình như vậy, hình thành nên NSPTX. Hợp phần NSPTX là một thành phần của Dự án, đầu tư cho các xã thực hiện các dự án rất nhỏ tại thôn bản với quy mô khoảng từ 3- 15 triệu VND/ dự án. Hợp phần này tài trợ cho những hoạt động phù hợp với nhu cầu thiết yếu của người nghèo, đặc biệt những người ở xa trung tâm xã. NSPTX hỗ trợ những nỗ lực của Chính phủ trong phân cấp quản lý các hoạt động phát triển thông qua việc tạo cơ hội cho cấp xã được quản lý một khoản ngân sách hạn chế. Việc này khuyến khích người dân địa phương nâng cao sự tham gia và kiểm soát đối với các hoạt động phát triển trong cộng đồng của mình thông qua việc được tham gia xác định và thực thi các dự án quy mô nhỏ (tiểu dự án). Hợp phần NSPTX là một khoản đầu tư từ NSNN, được hạch toán và quản lý theo quy định của Luật NSNN. Nhằm đảm bảo hiệu quả và bảo toàn vốn đầu tư, trong quá trình thực hiện Hợp phần, các địa phương phải tuân thủ chặt chẽ Quy trình, thủ tục cũng như các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý xây dựng cơ bản, quản lý tài chính. 2.2. Cộng đồng tham gia vào các hoạt động NS PTX NGÂN SÁCH PHÁT TRI•N XÃ 5 Sự tham gia của cộng đồng là yếu tố xuyên suốt trong toàn bộ dự án. Phát triển lấy cộng đồng làm định hướng là một cách thức cung cấp các dịch vụ hạ tầng cơ sở và xã hội cho người nghèo ở vùng sâu vùng xa, tổ chức các hoạt động kinh tế và nguồn lực, trao quyền cho người nghèo và nâng cao sự an toàn cho những người nghèo nhất. Điểm quan trọng nhất là cộng đồng được tham gia vào dịch vụ nhỏ về quy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản trị dự án sử dụng ngân sách quản lý ngân sách ngân sách phát triển xã ngân sách dự án dự án giảm nghèoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 294 0 0 -
Tiểu luận môn Quản trị dự án hệ thống thông tin: Quản lý dự án xây dựng phần mềm quản lý sinh viên
42 trang 263 1 0 -
Lý thuyết và bài tập Quản trị dự án (Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư): Phần 1 - Vũ Công Tuấn
229 trang 253 0 0 -
Bài tập ôn tập về tài chính doanh nghiệp
39 trang 144 0 0 -
4 trang 126 0 0
-
Bài giảng Quản trị dự án: Bài 1 - Phần mềm
7 trang 109 0 0 -
ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA HONDA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
26 trang 100 1 0 -
Một số vấn đề đổi mới quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
5 trang 96 0 0 -
Bài thu hoạch cá nhân môn Quản trị dự án phần mềm
75 trang 81 0 0 -
Bài giảng Quản lý dự án xây dựng - Chương 1: Tổng quan về dự án và quản lý dự án
20 trang 80 0 0