Sử dụng vạt bì cẳng tay ngoài cuống ngoại vi che phủ khuyết hổng mô mềm cổ bàn tay, kết quả bước đầu
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 305.25 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các khuyết hổng mô mềm vùng cổ, bàn tay thường dễ lộ các cấu trúc quí, nên cần phải che phủ sớm bằng vật liệu tốt. Trước đây vạt da cân cẳng tay quay cuống ngoại vi (vạt Trung Quốc) thường được sử dụng rộng rãi để che phủ vùng này. Tuy nhiên việc dùng vạt Trung Quốc có hai bất lợi là phải hi sinh động mạch quay (ĐMQ) và để lại sẹo xấu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng vạt bì cẳng tay ngoài cuống ngoại vi che phủ khuyết hổng mô mềm cổ bàn tay, kết quả bước đầuNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 SỬ DỤNG VẠT BÌ CẲNG TAY NGOÀI CUỐNG NGOẠI VI CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM CỔ BÀN TAY, KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU Nguyễn Tấn Bảo Ân*, Tống Xuân Vũ **, Mai Trọng Tường **, Võ Hòa Khánh **, Nguyễn Văn An**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các khuyết hổng mô mềm vùng cổ, bàn tay thường dễ lộ các cấu trúc quí, nên cần phải che phủsớm bằng vật liệu tốt. Trước đây vạt da cân cẳng tay quay cuống ngoại vi (vạt Trung Quốc) thường được sửdụng rộng rãi để che phủ vùng này. Tuy nhiên việc dùng vạt Trung Quốc có hai bất lợi là phải hi sinh động mạchquay (ĐMQ) và để lại sẹo xấu. Một lựa chọn khác để che phủ vùng cổ, bàn tay là vạt da cân thần kinh bì cẳng tayngoài cuống ngoại vi (VBCTN) với ưu điểm như: không phải hy sinh ĐMQ, chất liệu che phủ tốt, tin cậy và cóthể che phủ diện lớn. Nhưng các dữ liệu lâm sàng của VBCTN chưa nhiều. Do vậy, đòi hỏi cần phải có mộtnghiên cứu để đánh giá kết quả của VBCTN trong che phủ các khuyết hổng mô mềm ở cổ tay, bàn tay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca, tiến cứu. 8 bệnh nhânvới 8 vạt da bì cẳng tay ngoài được thiết để che phủ các khuyết hổng mô mềm vùng cổ bàn tay lộ gân, xương, tạiKhoa Vi phẫu – Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2015 đếntháng 9/2016. Bệnh nhân được theo dõi ít nhất là 2 tháng, để đánh giá tình trạng vạt da Kết quả: Tất cả các vạt da đều sống. Tuy nhiên có 1 trường hợp hoại tử mép da và 1 trường hợp bị ứ máutĩnh mạch dẫn đến hoại tử lớp nông đầu xa của vạt da,tuy vậy vết thương lành hoàn toàn sau 20 ngày chăm sóc.Nơi cho vạt: 5 bệnh nhân được đóng da trực tiếp, 3 bệnh nhân còn lại phải ghép da mỏng. Kích thước vạt lớn 7 x8cm. Vạt da có thể che phủ nhiều vị trí vùng cổ bàn tay, bờ quay (3 trường hợp), mặt mu tay (2 trường hợp), lòngbàn tay (2 trường hợp), mặt trước cổ tay (1 trường hợp). Không có bệnh nhân nào than đau kiểu u thần kinh haythan phiền các khiếm khuyết về cảm giác. Kết luận: VBCTN sử dụng trong che phủ các khuyết hổng mô mềm vùng cổ bàn tay có độ tin cậy cao. Vạt cóthể thiết kế với kích thước lớn. Vạt bóc tách dễ dàng, đáng tin và linh động, không phải hy sinh các mạch máu lớnnhư ĐM quay, ĐM trụ và ĐM gian cốt sau. Trong đa số các trường hợp, nơi cho vạt có thể đóng kín ngay thìđầu. Từ khóa: vạt bì cẳng tay ngoài, nhánh xuyên động mạch quay, tĩnh mạch đầuABSTRACTPRIMARY RESULT OF DISTALLY BASED LATERAL ANTEBRACHIAL NEUROFASCIOCUTANEOUS FLAP FOR SOFT TISSUE COVERAGE OF WRIST AND HAND DEFECTS Nguyen Tan Bao An, Tong Xuan Vu, Mai Trong Tuong, Vo Hoa Khanh, Nguyen Van An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 152 - 156 Background: The soft tissue defect of the wrist and the hand often exposed important structure easily, so itneed to be covered early by good materials. In the past, radial forearm fasciocutaneous flap (Chinese’s flap) arewidely used to cover this area. However, Chinese’s flap has two disadvantages, to sacrifice radial artery (RA) andto have a bad scars. The distally based lateral antebrachial neurofasciocutaneous flap (DLANF) flap is an other * Bộ môn Phẫu Thuật Tạo Hình Thẩm Mỹ- ĐH Y Dược TPHCM **: Khoa Vi Phẫu-Tạo Hình, BV CTCH-TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tấn Bảo Ân ĐT: 0914115492 Email: nguyenan196@gmail.com152 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y họcchoice for soft tissue coverage of wrist and hand defects with some advantages such as: RA preserved, goodmaterial, reliable, and it can cover the large areas. But clinical data of DLANF has not much. Therefore, a clinicalstudy is required to assess the results of using of DLANFfor soft tissue coverage of wrist and hand defects. Materials and method: A case series, prospective study design was used. From september, 2015 toseptember 2016, in the Departement of Microsurgery and Reconstruction at HTO Ho Chi Minh City, 8 patientswith 8 flaps were raised for covering soft tissue of wrists and hands defects, exposingof tendons, bone. Patientshave been monitored at least 2 months for evaluating the condition of flaps. Results: All flaps survived. However, marginal necrosis was observed in one case and one flap suffered fromvenous congestion followed by distal superficial necrosis; nevertheless, it completely healed after 20 days. fivepatients had the donor site directly closed. The remaining three patients required split- thickness skin grafts. Theflaps dimension was as large as 7 x8 cm. This flap can cover many sides of wrist and hand: radial side (3 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử dụng vạt bì cẳng tay ngoài cuống ngoại vi che phủ khuyết hổng mô mềm cổ bàn tay, kết quả bước đầuNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 SỬ DỤNG VẠT BÌ CẲNG TAY NGOÀI CUỐNG NGOẠI VI CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG MÔ MỀM CỔ BÀN TAY, KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU Nguyễn Tấn Bảo Ân*, Tống Xuân Vũ **, Mai Trọng Tường **, Võ Hòa Khánh **, Nguyễn Văn An**TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các khuyết hổng mô mềm vùng cổ, bàn tay thường dễ lộ các cấu trúc quí, nên cần phải che phủsớm bằng vật liệu tốt. Trước đây vạt da cân cẳng tay quay cuống ngoại vi (vạt Trung Quốc) thường được sửdụng rộng rãi để che phủ vùng này. Tuy nhiên việc dùng vạt Trung Quốc có hai bất lợi là phải hi sinh động mạchquay (ĐMQ) và để lại sẹo xấu. Một lựa chọn khác để che phủ vùng cổ, bàn tay là vạt da cân thần kinh bì cẳng tayngoài cuống ngoại vi (VBCTN) với ưu điểm như: không phải hy sinh ĐMQ, chất liệu che phủ tốt, tin cậy và cóthể che phủ diện lớn. Nhưng các dữ liệu lâm sàng của VBCTN chưa nhiều. Do vậy, đòi hỏi cần phải có mộtnghiên cứu để đánh giá kết quả của VBCTN trong che phủ các khuyết hổng mô mềm ở cổ tay, bàn tay. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca, tiến cứu. 8 bệnh nhânvới 8 vạt da bì cẳng tay ngoài được thiết để che phủ các khuyết hổng mô mềm vùng cổ bàn tay lộ gân, xương, tạiKhoa Vi phẫu – Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9/2015 đếntháng 9/2016. Bệnh nhân được theo dõi ít nhất là 2 tháng, để đánh giá tình trạng vạt da Kết quả: Tất cả các vạt da đều sống. Tuy nhiên có 1 trường hợp hoại tử mép da và 1 trường hợp bị ứ máutĩnh mạch dẫn đến hoại tử lớp nông đầu xa của vạt da,tuy vậy vết thương lành hoàn toàn sau 20 ngày chăm sóc.Nơi cho vạt: 5 bệnh nhân được đóng da trực tiếp, 3 bệnh nhân còn lại phải ghép da mỏng. Kích thước vạt lớn 7 x8cm. Vạt da có thể che phủ nhiều vị trí vùng cổ bàn tay, bờ quay (3 trường hợp), mặt mu tay (2 trường hợp), lòngbàn tay (2 trường hợp), mặt trước cổ tay (1 trường hợp). Không có bệnh nhân nào than đau kiểu u thần kinh haythan phiền các khiếm khuyết về cảm giác. Kết luận: VBCTN sử dụng trong che phủ các khuyết hổng mô mềm vùng cổ bàn tay có độ tin cậy cao. Vạt cóthể thiết kế với kích thước lớn. Vạt bóc tách dễ dàng, đáng tin và linh động, không phải hy sinh các mạch máu lớnnhư ĐM quay, ĐM trụ và ĐM gian cốt sau. Trong đa số các trường hợp, nơi cho vạt có thể đóng kín ngay thìđầu. Từ khóa: vạt bì cẳng tay ngoài, nhánh xuyên động mạch quay, tĩnh mạch đầuABSTRACTPRIMARY RESULT OF DISTALLY BASED LATERAL ANTEBRACHIAL NEUROFASCIOCUTANEOUS FLAP FOR SOFT TISSUE COVERAGE OF WRIST AND HAND DEFECTS Nguyen Tan Bao An, Tong Xuan Vu, Mai Trong Tuong, Vo Hoa Khanh, Nguyen Van An * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 152 - 156 Background: The soft tissue defect of the wrist and the hand often exposed important structure easily, so itneed to be covered early by good materials. In the past, radial forearm fasciocutaneous flap (Chinese’s flap) arewidely used to cover this area. However, Chinese’s flap has two disadvantages, to sacrifice radial artery (RA) andto have a bad scars. The distally based lateral antebrachial neurofasciocutaneous flap (DLANF) flap is an other * Bộ môn Phẫu Thuật Tạo Hình Thẩm Mỹ- ĐH Y Dược TPHCM **: Khoa Vi Phẫu-Tạo Hình, BV CTCH-TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tấn Bảo Ân ĐT: 0914115492 Email: nguyenan196@gmail.com152 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y họcchoice for soft tissue coverage of wrist and hand defects with some advantages such as: RA preserved, goodmaterial, reliable, and it can cover the large areas. But clinical data of DLANF has not much. Therefore, a clinicalstudy is required to assess the results of using of DLANFfor soft tissue coverage of wrist and hand defects. Materials and method: A case series, prospective study design was used. From september, 2015 toseptember 2016, in the Departement of Microsurgery and Reconstruction at HTO Ho Chi Minh City, 8 patientswith 8 flaps were raised for covering soft tissue of wrists and hands defects, exposingof tendons, bone. Patientshave been monitored at least 2 months for evaluating the condition of flaps. Results: All flaps survived. However, marginal necrosis was observed in one case and one flap suffered fromvenous congestion followed by distal superficial necrosis; nevertheless, it completely healed after 20 days. fivepatients had the donor site directly closed. The remaining three patients required split- thickness skin grafts. Theflaps dimension was as large as 7 x8 cm. This flap can cover many sides of wrist and hand: radial side (3 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Vạt bì cẳng tay ngoài Nhánh xuyên động mạch quay Tĩnh mạch đầuTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
8 trang 191 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 186 0 0