Danh mục

Sự hiện diện của MSSV, Vibrio parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên tôm giống và tôm nuôi theo mô hình QC/QCCT vùng chuyên tôm nước lợ ở ĐBSCL năm 2017

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 340.69 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện trên 876 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu và ĐBSCL và 141 mẫu nuôi theo mô hình QC/QCCT được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau và Kiên Giang từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự hiện diện của MSSV, Vibrio parahaemolyticus gây AHPND và EHP trên tôm giống và tôm nuôi theo mô hình QC/QCCT vùng chuyên tôm nước lợ ở ĐBSCL năm 2017 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II SỰ HIỆN DIỆN CỦA WSSV, Vibrio parahaemolyticus GÂY AHPNDVÀ EHP TRÊN TÔM GIỐNG VÀ TÔM NUÔI THEO MÔ HÌNH QC/QCCT VÙNG CHUYÊN TÔM NƯỚC LỢ Ở ĐBSCL NĂM 2017 Nguyễn Hồng Lộc1, Lê Hồng Phước1* TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trên 876 mẫu tôm giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu và ĐBSCL và 141 mẫu nuôi theo mô hình QC/QCCT được thu tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau và Kiên Giang từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2017. Kết quả kiểm tra một số mầm bệnh nguy hiểm như WSSV, Vibrio parahaemolyticus gây AHPND và EHP bằng phương pháp PCR cho thấy trên tôm giống tỷ lệ nhiễm Vibrio parahaemolyticus trong mùa khô là 1,63% và trong mùa mưa là 3,11%; tỷ lệ nhiễm WSSV trong mùa khô là 1,17% và mùa mưa là 0,67% và tỷ lệ nhiễm EHP trong mùa khô là 1,4% và trong mùa mưa là 4%. Trên tôm nuôi, tỷ lệ nhiễm WSSV trong mùa khô là 8,06% và mùa mưa là 2,53%; tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus gây AHPND trong mùa khô là 6,45% và mùa mưa là 2,53%; tỷ lệ nhiễm EHP trong mùa khô là 4,87% và mùa mưa là 10,73%. So với năm 2015 và 2016 thì tỷ lệ nhiễm V. parahaemolyticus trên tôm giống trong năm 2017 cao hơn (2,42% trong năm 2016; 0,2% trong năm 2015). Tuy nhiên tỷ lệ nhiễm WSSV trong năm 2017 thấp hơn (1,7% trong năm 2016; 3,4% trong năm 2015). Đối với EHP ghi nhận tỷ lệ nhiễm trong năm 2017 giảm khoảng 3-4 lần so với năm 2015 và 2016. Từ khóa: AHPND: Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease; EHP: Entorocytozoon hepatopenaei; PCR: Polymerase Chain Reaction.I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên tôm nuôi ở nước ta. Mặc dù đã có rất nhiều Nghề nuôi tôm nước lợ đã góp phần rất lớn nghiên cứu tìm giải pháp phòng bệnh đốm trắngtrong phát triển kinh tế và góp phần xóa đói nhưng hiện nay vẫn chưa có một giải pháp cụgiảm nghèo của nhiều quốc gia. Tuy nhiên năng thể cho bệnh này ngoài các biện pháp tổng hợpsuất nuôi chưa thật sự ổn định, ngoài sự biến đổi như an toàn sinh học, tăng sức đề kháng chokhí hậu thì sự bùng phát dịch bệnh xảy ra hằng tôm nuôi. Song song đó, kể từ năm 2010 đếnnăm đã làm giảm sản lượng và quy mô nuôi. nay bệnh hoại tử gan tụy cấp tính liên tục xuấtTrong đó, bệnh đốm trắng do WSSV (White hiện và gây thiệt hại lớn cho các mô hình nuôiSpot Syndrome Virus) và bệnh hoại tử gan tụy thâm canh và bán thâm canh. Cả tôm sú và tômcấp tính (Acute Hepatopancreatic Necrosis thẻ chân trắng đều mắc phải bệnh này với tỷDisease: AHPND) do Vibrio parahaemolyticus lệ chết cao. Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan,gây ra là phổ biến nhất. Bệnh đốm trắng được Malaysia là những nước phải đối phó với bệnhphát hiện và gây thiệt lại lớn trên tôm nuôi ở nguy hiểm này. Tôm nuôi thường chết sớmTrung Quốc năm 1992 sau đó lây lan sang các trong khoảng từ 10-45 ngày sau khi thả nuôiNam Mỹ và Châu Á. Từ năm 1995 đến nay hầu (Flegel., 2012; Lightner, 2012; Prachumwat vànhư năm nào bệnh đốm trắng cũng có xuất hiện ctv., 2012). Tỷ lệ tôm chết có thể lên đến 100% trong vài ngày hoặc kéo dài hơn.Ngoài những1 Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thủy sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II.* Email: lehongphuoc@yahoo.comTẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 10 - THÁNG 12/2017 49 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN IItác nhân gây bệnh trên tôm như vi rút, vi khuẩn, và quản lý các dịch bệnh này. Do đó, chúng tôimột trong những loài kí sinh trùng là vi bào tử thực hiện nghiên cứu “Sự hiện diện của các táctrùng cũng đã được ghi nhận ở Thái Lan trong nhân gây bệnh WSSV, Vibrio parahaemolyticusnhững năm gần đây. Chayaburakul và ctv., 2004 và vi bào tử trùng EHP trên tôm giống và tômđã phát hiện bệnh chậm lớn ở tôm sú nuôi với nuôi theo mô hình QC/QCCT vùng chuyên tômtác nhân là một chủng vi bào tử ký sinh ở gan nước lợ ĐBSCL”.tụy. Bệnh đã gây thiệt hại gần 300 triệu USD II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPcho nghề nuôi tôm ở Thái Lan năm 2002. Năm2009, trên tôm sú nuôi ở Thái Lan phát hiện một 2.1. Vật liệuvi bào tử trùng mới có tên là Entorocytozoon 879 mẫu tôm sú và tôm thẻ chân trắnghepatopenaei (EHP) nhưng chưa được người giống thu tại các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận,nuôi chú ý và đến năm 2011 bệnh trở nên trầm Vũng Tàu và ĐBSCL. Chi tiết mẫu thu ở cáctrọng hơn ở những trang trại nuôi trên 5 năm và tỉnh được th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: