Sự thay đổi hàm lượng acid amin và protein hòa tan trong suốt quá trình sấy nóng một số loại nấm
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 785.78 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu này, nấm bào ngư trắng (Pleurotus ostreatus var. florida), nấm rơm (Volvariella volvacea) và chân nấm đông cô (Lentinula edodes) được tách ẩm bằng phương pháp sấy đối lưu với nhiệt độ sấy thay đổi từ 50-70oC. Sự thay đổi hàm lượng protein hòa tan và acid amin của từng nguyên liệu sẽ được theo dõi trong suốt quá trình sấy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự thay đổi hàm lượng acid amin và protein hòa tan trong suốt quá trình sấy nóng một số loại nấm 22 Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Vân Linh, Đặng Thanh Thủy SỰ THAY ĐỔI HÀM LƯỢNG ACID AMIN VÀ PROTEIN HÒA TAN TRONG SUỐT QUÁ TRÌNH SẤY NÓNG MỘT SỐ LOẠI NẤM CHANGES IN AMINO ACID AND PROTEIN CONTENT DURING HOT-AIR DRYING OF MUSHROOMS Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Vân Linh, Đặng Thanh Thủy Trường Đại học Nguyễn Tất Thành; dungntt@ntt.edu.vn Tóm tắt - Trong nghiên cứu này, nấm bào ngư trắng (Pleurotus Abstract - In this study, pearl oyster mushroom (Pleurotus ostreatus ostreatus var. florida), nấm rơm (Volvariella volvacea) và chân nấm var. florida), straw mushroom (Volvariella volvacea) and stalks of đông cô (Lentinula edodes) được tách ẩm bằng phương pháp sấy shiitake mushroom (Lentinula edodes) are dehydrated in convective air đối lưu với nhiệt độ sấy thay đổi từ 50-70oC. Sự thay đổi hàm lượng dryer at drying air temperatures from 50 to 70oC. During the process, protein hòa tan và acid amin của từng nguyên liệu sẽ được theo soluble protein and acid amin contents are investigated. The suitable dõi trong suốt quá trình sấy. Mô hình dự báo sự thay đổi các thành kinetic model of changes in amino acid and soluble protein content is phần này được xác định dựa trên dữ liệu thực nghiệm. Kết quả determined by fitting data corresponding. The results show that for all cho thấy, mô hình bậc 0 phù hợp tiên đoán sự thay đổi hàm lượng mushrooms, the most suitable model of changes in amino acid is the acid amin, mô hình bậc 2 phù hợp mô tả sự thay đổi hàm lượng level 0 model; the most suitable model of changes in soluble protein is protein hòa tan. Nhiệt độ sấy tăng làm tăng sự hình thành acid the second model. Amino acid formation and protein decomposition amin và tăng mức độ phân hủy protein. Năng lượng hình thành increase with drying temperature. The activation energy for formation acid amin đối với nấm bào ngư trắng, nấm rơm, chân nấm đông in amino acid of pearl oyster mushroom, straw mushroom and stalks cô lần lượt là 23,71; 31,17; 26,63 kJ/mol; năng lượng phân hủy of shiitake mushroom is 23.71; 31.17; 26.63 kJ/mol; the activation protein lần lượt là 23,71; 15,74; 14,67 kJ/mol. Năng lượng kích energy for decomposition in protein is 23.71; 15.74; 14.67 kJ/mol. The hoạt cao cho thấy, cần nhiều năng lượng để giải phóng acid amin activation is relatively high, suggesting that more energy is needed to hoặc phân hủy protein trong quá trình sấy khô. change amino acid or protein by drying. Từ khóa - Nấm bào ngư trắng; nấm rơm; chân nấm đông cô; mô Key words - Pearl oyster mushroom; straw mushroom; stalks of hình động học; năng lượng hoạt hóa shiitake mushroom; mathematical modeling; activation energy 1. Giới thiệu hoa, sấy tầng sôi… Tuy nhiên, đối với nguyên liệu dạng Tại những nước phương Tây, nấm và một số sản phẩm miếng, để thực hiện quá trình đơn giản và có tính kinh tế từ nấm được xem là nguồn thực phẩm thay thế thịt. Đặc cao thì sấy đối lưu bằng không khí nóng là phương pháp biệt, đối với nhóm người ăn chay thì nấm là nguồn thực phổ biến hơn hết. Khi thực hiện quá trình sấy, nhiệt độ cao phẩm duy nhất chứa vitamin D [1]. Ngoài ra, nấm cũng sẽ tác động đến các thành phần của nấm, trong đó có được xem là một nguồn cung cấp protein, chất xơ và cả protein hòa tan và acid amin, là các thành phần tạo vị những vitamin nhóm B. Nấm giàu protein, vitamin, khoáng umami. Trong nghiên cứu này, tác động của chế độ sấy đến chất và chitin, trong khi chứa ít calo và chất béo nên rất tốt hàm lượng protein hòa tan, hàm lượng acid amin của các cho sức khỏe và được coi là thực phẩm trị liệu [2, 3]. Nấm loại nấm phổ biến (nấm bào ngư trắng, nấm rơm) và phụ chứa vị umami rất đặc biệt, umami là một hợp chất tăng phẩm từ nấm (chân nấm đông cô) được khảo sát. Kết quả cường hương vị bởi muối natri của acid glutamic và khảo sát được sử dụng để xác định mô hình động học và aspartic cùng với hỗn hợp 5’nucleotide [4-6]. Vị umami ước lượng năng lượng hoạt hóa đối với sự thay đổi hàm của nấm được đánh giá là phù hợp với hầu hết các sản phẩm lượng acid amin, protein hòa tan trong quá trình sấy. Với thực phẩm, đó là lý do sản lượng tiêu thụ đối với các sản sự khan hiếm các nghiên cứu về động học sấy nấm và tầm phẩm gia vị từ nấm trong chế biến thực phẩm ngày càng quan trọng của kỹ thuật sấy khô bằng phương pháp lớp gia tăng [4]. mỏng, nghiên cứu này có thể đóng vai trò tiền thân cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn về động học sấy các Tuy nhiên, nấm tươi có thời hạn sử dụng khá ngắn, nguyên liệu thực phẩm bằng các kỹ thuật sấy khác nhau. khoảng 5 ngày dưới điều kiện bảo quản lạnh ở 5 oC. Chính vì vậy, nguyên liệu này gây tổn thất nhiều chi phí trong vấn 2. Nguyên liệu, thiết bị và quá trình sấy đề bảo quản cũng như gây khó khăn trong khâu vận 2.1. Nguyên liệu chuyển, phân phối và thương mại… Giải quyết vấn đề tổn thất sau thu hoạch của nấm mang ý nghĩa kinh tế cao và Nấm bào ngư trắng, nấm rơm và chân nấm đông cô thúc đẩy phát triển bền vững cả nông nghiệp lẫn công được thu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự thay đổi hàm lượng acid amin và protein hòa tan trong suốt quá trình sấy nóng một số loại nấm 22 Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Vân Linh, Đặng Thanh Thủy SỰ THAY ĐỔI HÀM LƯỢNG ACID AMIN VÀ PROTEIN HÒA TAN TRONG SUỐT QUÁ TRÌNH SẤY NÓNG MỘT SỐ LOẠI NẤM CHANGES IN AMINO ACID AND PROTEIN CONTENT DURING HOT-AIR DRYING OF MUSHROOMS Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Thị Vân Linh, Đặng Thanh Thủy Trường Đại học Nguyễn Tất Thành; dungntt@ntt.edu.vn Tóm tắt - Trong nghiên cứu này, nấm bào ngư trắng (Pleurotus Abstract - In this study, pearl oyster mushroom (Pleurotus ostreatus ostreatus var. florida), nấm rơm (Volvariella volvacea) và chân nấm var. florida), straw mushroom (Volvariella volvacea) and stalks of đông cô (Lentinula edodes) được tách ẩm bằng phương pháp sấy shiitake mushroom (Lentinula edodes) are dehydrated in convective air đối lưu với nhiệt độ sấy thay đổi từ 50-70oC. Sự thay đổi hàm lượng dryer at drying air temperatures from 50 to 70oC. During the process, protein hòa tan và acid amin của từng nguyên liệu sẽ được theo soluble protein and acid amin contents are investigated. The suitable dõi trong suốt quá trình sấy. Mô hình dự báo sự thay đổi các thành kinetic model of changes in amino acid and soluble protein content is phần này được xác định dựa trên dữ liệu thực nghiệm. Kết quả determined by fitting data corresponding. The results show that for all cho thấy, mô hình bậc 0 phù hợp tiên đoán sự thay đổi hàm lượng mushrooms, the most suitable model of changes in amino acid is the acid amin, mô hình bậc 2 phù hợp mô tả sự thay đổi hàm lượng level 0 model; the most suitable model of changes in soluble protein is protein hòa tan. Nhiệt độ sấy tăng làm tăng sự hình thành acid the second model. Amino acid formation and protein decomposition amin và tăng mức độ phân hủy protein. Năng lượng hình thành increase with drying temperature. The activation energy for formation acid amin đối với nấm bào ngư trắng, nấm rơm, chân nấm đông in amino acid of pearl oyster mushroom, straw mushroom and stalks cô lần lượt là 23,71; 31,17; 26,63 kJ/mol; năng lượng phân hủy of shiitake mushroom is 23.71; 31.17; 26.63 kJ/mol; the activation protein lần lượt là 23,71; 15,74; 14,67 kJ/mol. Năng lượng kích energy for decomposition in protein is 23.71; 15.74; 14.67 kJ/mol. The hoạt cao cho thấy, cần nhiều năng lượng để giải phóng acid amin activation is relatively high, suggesting that more energy is needed to hoặc phân hủy protein trong quá trình sấy khô. change amino acid or protein by drying. Từ khóa - Nấm bào ngư trắng; nấm rơm; chân nấm đông cô; mô Key words - Pearl oyster mushroom; straw mushroom; stalks of hình động học; năng lượng hoạt hóa shiitake mushroom; mathematical modeling; activation energy 1. Giới thiệu hoa, sấy tầng sôi… Tuy nhiên, đối với nguyên liệu dạng Tại những nước phương Tây, nấm và một số sản phẩm miếng, để thực hiện quá trình đơn giản và có tính kinh tế từ nấm được xem là nguồn thực phẩm thay thế thịt. Đặc cao thì sấy đối lưu bằng không khí nóng là phương pháp biệt, đối với nhóm người ăn chay thì nấm là nguồn thực phổ biến hơn hết. Khi thực hiện quá trình sấy, nhiệt độ cao phẩm duy nhất chứa vitamin D [1]. Ngoài ra, nấm cũng sẽ tác động đến các thành phần của nấm, trong đó có được xem là một nguồn cung cấp protein, chất xơ và cả protein hòa tan và acid amin, là các thành phần tạo vị những vitamin nhóm B. Nấm giàu protein, vitamin, khoáng umami. Trong nghiên cứu này, tác động của chế độ sấy đến chất và chitin, trong khi chứa ít calo và chất béo nên rất tốt hàm lượng protein hòa tan, hàm lượng acid amin của các cho sức khỏe và được coi là thực phẩm trị liệu [2, 3]. Nấm loại nấm phổ biến (nấm bào ngư trắng, nấm rơm) và phụ chứa vị umami rất đặc biệt, umami là một hợp chất tăng phẩm từ nấm (chân nấm đông cô) được khảo sát. Kết quả cường hương vị bởi muối natri của acid glutamic và khảo sát được sử dụng để xác định mô hình động học và aspartic cùng với hỗn hợp 5’nucleotide [4-6]. Vị umami ước lượng năng lượng hoạt hóa đối với sự thay đổi hàm của nấm được đánh giá là phù hợp với hầu hết các sản phẩm lượng acid amin, protein hòa tan trong quá trình sấy. Với thực phẩm, đó là lý do sản lượng tiêu thụ đối với các sản sự khan hiếm các nghiên cứu về động học sấy nấm và tầm phẩm gia vị từ nấm trong chế biến thực phẩm ngày càng quan trọng của kỹ thuật sấy khô bằng phương pháp lớp gia tăng [4]. mỏng, nghiên cứu này có thể đóng vai trò tiền thân cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn về động học sấy các Tuy nhiên, nấm tươi có thời hạn sử dụng khá ngắn, nguyên liệu thực phẩm bằng các kỹ thuật sấy khác nhau. khoảng 5 ngày dưới điều kiện bảo quản lạnh ở 5 oC. Chính vì vậy, nguyên liệu này gây tổn thất nhiều chi phí trong vấn 2. Nguyên liệu, thiết bị và quá trình sấy đề bảo quản cũng như gây khó khăn trong khâu vận 2.1. Nguyên liệu chuyển, phân phối và thương mại… Giải quyết vấn đề tổn thất sau thu hoạch của nấm mang ý nghĩa kinh tế cao và Nấm bào ngư trắng, nấm rơm và chân nấm đông cô thúc đẩy phát triển bền vững cả nông nghiệp lẫn công được thu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nấm bào ngư trắng Chân nấm đông cô Phương pháp sấy đối lưu Năng lượng hình thành acid amin Năng lượng phân hủy proteinTài liệu liên quan:
-
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
182 trang 96 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu
175 trang 43 0 0 -
Đặc tính sấy khô của quả cà phê Robusta Việt Nam
9 trang 41 0 0 -
Nghiên cứu xác định phương pháp và các thông số kỹ thuật trong quá trình sấy hành tím thái lát
7 trang 22 0 0 -
Ảnh hưởng của tiền xử lý đến tính chất hóa lý và cảm quan của nấm sấy
11 trang 14 0 0 -
Kỹ thuật trồng nấm bào ngư -phanquangthoai@yahoo -ks.phanquangthoai
11 trang 12 0 0 -
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến động học quá trình sấy đối lưu của một số loại nấm tại Việt Nam
5 trang 9 0 0 -
27 trang 8 0 0