Danh mục

Sự thay đổi một số đặc điểm khớp cắn từ giai đoạn bộ răng sữa sang giai đoạn bộ răng hỗn hợp ở trẻ em

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 403.48 KB      Lượt xem: 30      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc điểm khớp cắn bộ răng sữa bao gồm tương quan răng cối sữa thứ hai, tương quan răng nanh sữa và khe hở linh trưởng. Đồng thời khảo sát sự thay đổi của các đặc điểm khớp cắn này khi chuyển sang giai đoạn bộ răng hỗn hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự thay đổi một số đặc điểm khớp cắn từ giai đoạn bộ răng sữa sang giai đoạn bộ răng hỗn hợp ở trẻ em Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHỚP CẮN TỪ GIAI ĐOẠN BỘ RĂNG SỮA SANG GIAI ĐOẠN BỘ RĂNG HỖN HỢP Ở TRẺ EM Bùi Minh Khánh*,Nguyễn Thị Kim Anh** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá một số đặc điểm khớp cắn bộ răng sữa bao gồm tương quan răng cối sữa thứ hai, tương quan răng nanh sữa và khe hở linh trưởng. Đồng thời khảo sát sự thay đổi của các đặc điểm khớp cắn này khi chuyển sang giai đoạn bộ răng hỗn hợp. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu dọc thuần túy được thực hiện trên 106 cặp mẫu hàm của 53 trẻ ở hai giai đoạn: bộ răng sữa (3-5 tuổi) và bộ răng hỗn hợp (7-9 tuổi). Các đặc điểm khớp cắn ở giai đoạn bộ răng sữa và những thay đổi của những đặc điểm này khi chuyển sang giai đoạn bộ răng hỗn hợp được quan sát và đánh giá trực tiếp trên mẫu hàm thạch cao. Tương quan răng cối sữa thứ hai được đánh giá theo tiêu chuẩn của Baume (1950), tương quan răng nanh sữa được đánh giá dựa trên phân loại của Foster và Hamilton (1969). Kết quả:Ở bộ răng sữa: Tỉ lệ tương quan răng cối sữa thứ hai có mặt phẳng tận cùng của dạng thẳng là 51%, dạng bậc xuống gần là 32,1%, dạng bậc xuống xa là 9,4%;Trong khi đó, tỉ lệ từng loại tương quan răng nanh sữa là 58,5% Hạng I, 22,6% Hạng II, 13,2% Hạng III; Khe hở linh trưởng (KHLT) hàm trên xuất hiện với tỉ lệ 81,1% cao hơn so với hàm dưới (60,4%). Ở bộ răng hỗn hợp: Tương quan răng cối sữa thứ hai thay đổi có ý nghĩa: giảm tỉ lệ tương quan dạng thẳng và tăng tỉ lệ tương quan dạng bậc xuống gần; Tương quan răng nanh sữa hạng I đa số không thay đổi và chiếm tỉ lệ cao nhất (86,2%); Khe hở linh trưởng hàm dưới đóng gần như toàn bộ (98,2%). Kết luận:Những đặc điểm khớp cắn bộ răng sữa có sự thay đổi có ý nghĩa khi chuyển sang giai đoạn bộ răng hỗn hợp. Từ khóa: Mặt phẳng tận cùng, bộ răng hỗn hợp, bộ răng sữa, khe hở linh trưởng, tương quan răng nanh sữa. ABSTRACT OCCLUSAL CHANGES FROM PRIMARY DENTITION TO MIXED DENTITION IN CHILDREN Bui Minh Khanh, Nguyen Thi Kim Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 24 - 30 Objectives: The purpose of this study was to evaluate the changes in primary molar and canine relationships, the primate spaces in transition from primary to mixed dentition on 53 Vietnamese children living in Ho Chi Minh city. Method: The longitudinal study investigated 106 samples of 53 children (39 boys, 16 girls) between two periods of time: primary dentition (3-5 years of age) and mixed dentition (7-9 years of age). Some occlusal features of primary dentition and changes from primary to mixed dentition were observed directly on dental casts. The terminal plane was assessed using Baume classification (1950) and primary canine relationships were determined using Foster and Hamilton classification (1969). Results: The findings indicated the prevalence of terminal plane relationship as follows: 51% flush terminal plane, 32.1% mesial step, 9.4% distal step in primary dentition. While the prevalence of class I primary canine * BS RHM Khóa 2008- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn NKCS- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS Bùi Minh Khánh ĐT: 0979735759 Email: bs.buiminhkhanh@gmail.com 24 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015 Nghiên cứu Y học relationship accounted for 58.5%,22.6% with Class II and 13.2% with Class III; The prevalence of primate space in maxilla was high (81.1%) in comparison to the mandible (60.4%). During the transition to mixed dentition, there was a statistically significant change in second molar relationship with a decrease in flush terminal plane and increase in mesial step (p

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: