Sự thay đổi nồng độ axit uric huyết thanh của bệnh nhân vảy nến mảng sau 24 tuần điều trị
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 505.20 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh vảy nến liên quan đến các rối loạn chuyển hóa và bệnh lý tim mạch. Gần đây nhiều nghiên cứu ghi nhận nồng độ axit uric có liên quan chặt với các rối loạn chuyển hóa. Nồng độ axit uric huyết thanh được ghi nhận có tăng trên bệnh nhân vảy nến và một số nghiên cứu còn ghi nhận mối liên quan giữa mức độ nặng của vảy nến và nồng độ axit uric trong máu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự thay đổi nồng độ axit uric huyết thanh của bệnh nhân vảy nến mảng sau 24 tuần điều trị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ AXIT URIC HUYẾT THANH CỦA BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG SAU 24 TUẦN ĐIỀU TRỊ Nguyễn Tâm Anh*, Phạm Văn Bắc* TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh vảy nến liên quan đến các rối loạn chuyển hóa và bệnh lý tim mạch. Gần đây nhiều nghiên cứu ghi nhận nồng độ axit uric có liên quan chặt với các rối loạn chuyển hóa. Nồng độ axit uric huyết thanh được ghi nhận có tăng trên bệnh nhân vảy nến và một số nghiên cứu còn ghi nhận mối liên quan giữa mức độ nặng của vảy nến và nồng độ axit uric trong máu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự thay đổi nồng độ axit uric trong huyết thanh bệnh nhân vảy nến mảng tại bệnh viện Da Liễu TP.HCM sau 24 tuần điều trị. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tương quan trên bệnh nhân vảy nến mảng tại BV Da Liễu TP.HCM. Xét nghiệm axit uric được thực hiện trước và sau 24 tuần điều trị. Kết quả: 34 bệnh nhân được nghiên cứu. Sau 24 tuần điều trị, nồng độ axit uric thấp hơn có nghĩa thống kê so với axit uric trước điều trị (p< 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân có PASI giảm là 79,4%, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ axit uric huyết thanh giảm là 64,7%. PASI là yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến tăng axit uric huyết thanh ở bệnh nhân vảy nến (OR=1,128,p 30 hoặc nghiện rượu nặng với mức tiêu thụ >75 biểu bì được cho là nguyên nhân gây tăng axit ml ethanol/ ngày. uric ở bệnh nhân vảy nến(8). Ngoài ra, nhiều Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu cho thấy axit uric có liên quan với Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, thuận tiện. các rối loạn chuyển hóa thường đi kèm với bệnh Xử lý dữ liệu vảy nến như béo phì, cao huyết áp, đái tháo Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. đường(9,10). So sánh 2 trung bình bằng paired samples t Tại Việt Nam, chúng tôi đã thực hiện nghiên test, so sánh 2 tỉ lệ bằng test Chi bình phương, cứu cắt ngang phân tích trên các bệnh nhân vảy OR để đo lường mối liên quan giữa 2 biến định nến, kết quả ghi nhận có sự tăng axit uric trên tính, logistic đa yếu tố, phương trình hồi quy bệnh nhân vảy nến, và PASI là yếu tố nguy cơ tương quan. Với p
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự thay đổi nồng độ axit uric huyết thanh của bệnh nhân vảy nến mảng sau 24 tuần điều trị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ AXIT URIC HUYẾT THANH CỦA BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG SAU 24 TUẦN ĐIỀU TRỊ Nguyễn Tâm Anh*, Phạm Văn Bắc* TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh vảy nến liên quan đến các rối loạn chuyển hóa và bệnh lý tim mạch. Gần đây nhiều nghiên cứu ghi nhận nồng độ axit uric có liên quan chặt với các rối loạn chuyển hóa. Nồng độ axit uric huyết thanh được ghi nhận có tăng trên bệnh nhân vảy nến và một số nghiên cứu còn ghi nhận mối liên quan giữa mức độ nặng của vảy nến và nồng độ axit uric trong máu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự thay đổi nồng độ axit uric trong huyết thanh bệnh nhân vảy nến mảng tại bệnh viện Da Liễu TP.HCM sau 24 tuần điều trị. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu tương quan trên bệnh nhân vảy nến mảng tại BV Da Liễu TP.HCM. Xét nghiệm axit uric được thực hiện trước và sau 24 tuần điều trị. Kết quả: 34 bệnh nhân được nghiên cứu. Sau 24 tuần điều trị, nồng độ axit uric thấp hơn có nghĩa thống kê so với axit uric trước điều trị (p< 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân có PASI giảm là 79,4%, tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ axit uric huyết thanh giảm là 64,7%. PASI là yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến tăng axit uric huyết thanh ở bệnh nhân vảy nến (OR=1,128,p 30 hoặc nghiện rượu nặng với mức tiêu thụ >75 biểu bì được cho là nguyên nhân gây tăng axit ml ethanol/ ngày. uric ở bệnh nhân vảy nến(8). Ngoài ra, nhiều Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu cho thấy axit uric có liên quan với Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, thuận tiện. các rối loạn chuyển hóa thường đi kèm với bệnh Xử lý dữ liệu vảy nến như béo phì, cao huyết áp, đái tháo Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. đường(9,10). So sánh 2 trung bình bằng paired samples t Tại Việt Nam, chúng tôi đã thực hiện nghiên test, so sánh 2 tỉ lệ bằng test Chi bình phương, cứu cắt ngang phân tích trên các bệnh nhân vảy OR để đo lường mối liên quan giữa 2 biến định nến, kết quả ghi nhận có sự tăng axit uric trên tính, logistic đa yếu tố, phương trình hồi quy bệnh nhân vảy nến, và PASI là yếu tố nguy cơ tương quan. Với p
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Bệnh vảy nến Vảy nến khớp Rối loạn chuyển hóa Bệnh lý tim mạch Nồng độ axit uric huyết thanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu – chống độc
524 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0