Sử Thuyết Họ Hùng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 364.54 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
I. Những điều không thể xảy ra: - Trung Hoa lập quốc bên bờ Hoàng Hà, mãi tới thời CHU mới tiến đến Trường Giang như thế: 1. các vua từ Thần Nông, Xuyên Húc … đến Hạ Vũ và nhà Thương không thể biết đến đất “Giao” cận xích đạo được. 2. Vua Thuấn không thể tuần du và chết ở Thương Ngô thuộc quảng Tây được.(sử gia Trung quốc cho là Thương ngô ở Hồ nam ) 3. Không thể có châu Kinh và châu Dương trong cửu châu nhà Hạ ở Nam Trường Giang. 4. Không thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử Thuyết Họ HùngSử Thuyết Họ HùngKhông thểI. Những điều không thể xảy ra:- Trung Hoa lập quốc bên bờ Hoàng Hà, mãi tới thời CHU mới tiến đến Trường Giang như thế:1. các vua từ Thần Nông, Xuyên Húc … đến Hạ Vũ và nhà Thương không thể biết đến đất “Giao” cận xích đạo được.2. Vua Thuấn không thể tuần du và chết ở Thương Ngô thuộc quảng Tây được.(sử gia Trung quốc cho là Thương ngô ở Hồ nam )3. Không thể có châu Kinh và châu Dương trong cửu châu nhà Hạ ở Nam Trường Giang.4. Không thể có chuyện con cháu nhà Hạ lập nước Việt ở Cối Kê – Triết Giang5. Xét kỹ thì các cống phẩm của 9 châu đời Hạ Vũ đều là sản vật vùng nhiệt đới, như vậy 9 châu này không thể ở bắc Hoàng Hà.- II . Điều có thể .Cho đến nay người ta vẫn chưa thực sự hiểu ý nghĩa của Bát quái đồ , đa số hiểu theonghĩa tai dị bát quái là thứ kính chiếu yêu quái thường đem treo trước cửa nhà....để chốngtà khí xâm nhập .- Nhưng với nhãn quan khoa học thì :-- nhìn trong không gian 3 chiều thì : 8 quẻ ṭạo thành 4 trục của một hệ tọa độ vũ trụ hợpnhất không gian - thời gian .-- Chính tại con người ‘hữu nhỡn vô ngươi ‘ nên dịch học và bát quái mới trởthành thứ tà ma yêu thuật như ngày nay chứ đâu phải người xưa kém cỏi , u mê.- Bát quái cũng như Dịch học nói chung có muôn ngàn ứng dụng , tùy lãnh vực vân dụngmà ta sắp xếp định vị các quẻ với điều kiện phải tuân thủ một hệ luận lý thống nhất vàxuyên suốt , đồ hình Bát quái Không-Thời gian căn cứ chủ yếu vào những thông tin củađịa lý - lịch sử Việt nam .- 2 quẻ Đoài cấn đặt theo hướng Xích đạo và địa cực Bắc hiên nay vì :- - Nước Việt nam xưa gọi là ‘Giao chỉ’ chính là CHỖ GIỮA , CHỐN GIỮA trung tâmcủa trục tọa độ .- - qủe Đoài tượng là cái hồ liên quan tới vị trí nước Hồ tôn trong cổ sử và người Hời tứcngười Chàm hiện nay .- - qủe Cấn tượng là núi đồng nghĩa với Non , non biến âm thành Nam tức phương Nam ,phương nam-bắc ngày nay đã bị đảo ngược so với thời xưa khi người Việt chưa bị Bắcthuộc , từ Bắc chỉ là biến âm của từ Bức tức nóng bức chỉ hướng xích đạo ,có điều hếtsức lý thú ...trong tiếng Khơme từ B’NÂM nghĩa là NÚI như vậy khi nói hướng hayphương CẤN tức là nói hướng B’NÂM hoàn toàn đồng âm với hướng NAM của Việtngữ..., đây phải chăng chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên ? hay là sự liên hê căn cơ ?phươngNam chính là đất Nam giao hay nam Giao chỉ ngày nay gọi là Lĩnh nam nơi đấy còn bằngchứng vật thể không thể chối bỏ là ải NAM QUAN .- - qủe Chấn ở phương Đông có liên quan tới Chấn trạch , lôi trạch trong cổ sử Trung hoavà huyền sử Việt gọi là Động đình hồ , Động đình hồ chính xác phải là biển đông ngàynay chứ không ở Hồ nam bên Tàu .- - qủe Tốn là tượng của gió hay phong , từ phong này chính là chữ phong trong Phongchâu lịch sử Việt , là đất Phong của nhà Chu , huyện Phong quê hương của Lưu Bang vàcũng là chữ Phong trong Phong châu đô hộ phủ thời nhà Đường , ở đây chữ Phong chỉ cónghĩa là phương tây , chỉ vùng đất phía tây của GIAO CHỈ hay CHỖ GIỮA , CHỐNGIỮA III. Ngũ Man Trung Hoa (bị lộn ngược thành Ngũ Hồ)Phía nam theo Dịch Lý tức phía bắc Trung Hoa hiện nay là nơi tụ cư của các Man tộc,vói 5 dòng:1. Phương Tây: người Tạng biến âm của chữ tịnh còn gọi là Khương biến âm của chữcương – căng hay khăng nghĩa là phương cứng, không đổi. Người Chi biến âm tsi = tư, số4 còn được gọi tên chung là Thổ.2. Phía Tây Nam: tức Tây Bắc hiện nay, là nơi sinh sống của người Đột Quyết, ‘Đột’ biếnâm của chữ độc là số 1 chỉ phương Nam, ‘Quyết’ trong Dịch lý là phương tây (quyết định– định đoạt), Đột Quyết nghĩa là phía Tây nam mà thôi, tên chỉ chung các dân tộc vùngTrung Á vì tóc râu của họ màu nâu đỏ, nên còn được gọi là dân Hung (hung trong tiếngViệt là màu nâu đỏ), người Mông Cổ gọi sắc dân này là dân Sắc Mục.3. Phía chánh Nam: đất của tộc Mông – Nguyên, cả mông và nguyên đều có nghĩa là phíaNam của Dịch Lý4. Phía Nam: người Khiết Đan hay người Liêu, Khiết là thuần khiết hay đơn nhất, ý chỉsố 1, phương nước trong Dịch Lý, đan là đơn: số 1 cũng là màu đen là lu, mờ, tối.5. Phía cực Nam: người Tiên Ty hay Nữ Chân, tiên là số 1, ty là thấp chỉ phương Namngược với vương, cao, tôn, Tiên Ty chia thành 2 dòng: người Kăm hay Kim và Mãn hayMan.Ban đầu từ “Hán nhân” là 1 câu chửi chỉ dùng cho người Khiết Đan, sau này đồng hóavới người Tiên Ty cũng coi là người Hán.Thời Mông – Nguyên: Từ người Hán là tên, chỉ 2 sắc dân này, người Trung Hoa chínhgốc được gọi là người Nam.Người Lu có 3 chi: Tây Lu hay Thủy Cốc Hồn, Nam Lu hay Quan Liêu ở Sơn Tây và HàBắc, Đông Lu hay Từ Liêu ở Sơn Đông và tên chính thức của họ trong lịch sử là HánTộc. Ba triều đại lớn họ đã dựng nên được sử Trung Hoa ghi nhận là:Nhà Hán Tây và Đông + nhà Ngụy. •Người Tiên Ty thì tạo hẳn thành 2 nước: •Nước Kim •Nước Mãn Thanh •IV. Chủ nhân nền văn hóa, văn minh Trung HoaHai cộng đồng người thuộc 2 loại hình nhân chủng khác nhau, sinh trú trên 2 địa bànkhác nhau, dĩ nhiên sẽ hình thành 2 nền văn hóa, văn minh khác nhau nhưng văn minh cổcủa Trung Hoa chỉ có một, vậy cộng đồng nào đã tạo nên nền văn hóa, văn minh TrungHoa cổ?Mongoloid: Hoa Bắc; hay Nam Á, Nam Đảo, Đông Nam Á. •Ngoại trừ những tư liệu thành văn mô tả những gì không thể có ở Hoa Bắc vào thờithượng cổ , ta có thể điểm thêm vài nét đặc trưng cấu thành văn hóa Trung Hoa:1. cái ăn: lương thực chủ yếu của dân Trung Hoa là lúa gạo, lúa gạo không thể trồng ởmiền Bắc Trung Hoa vào thời cổ.2. cái mặc: trang phục cho giới bình dân gọi là “bố” làm từ sợi đay … nhưng đay là cây ánhiệt đới thì Hoa Bắc làm sao có được …, trang phục cao cấp may bằng lụa do “lụy tổ”vợ của Hoàng Đế sáng chế (theo truyền thuyết) … cũng không có được ở bờ bắc HoàngHà, ví cây dâu tằm chỉ mọc được khi nhiệt độ trên 170C, như vậy “Lụy tổ” không thể rađờiở bắc Hoàng Hà.do điều kiện khí hậu cây dâu không thể mọc tự nhiênCó chi tiết cần bàn thêm, dân Trung Hoa thờ “Tiê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sử Thuyết Họ HùngSử Thuyết Họ HùngKhông thểI. Những điều không thể xảy ra:- Trung Hoa lập quốc bên bờ Hoàng Hà, mãi tới thời CHU mới tiến đến Trường Giang như thế:1. các vua từ Thần Nông, Xuyên Húc … đến Hạ Vũ và nhà Thương không thể biết đến đất “Giao” cận xích đạo được.2. Vua Thuấn không thể tuần du và chết ở Thương Ngô thuộc quảng Tây được.(sử gia Trung quốc cho là Thương ngô ở Hồ nam )3. Không thể có châu Kinh và châu Dương trong cửu châu nhà Hạ ở Nam Trường Giang.4. Không thể có chuyện con cháu nhà Hạ lập nước Việt ở Cối Kê – Triết Giang5. Xét kỹ thì các cống phẩm của 9 châu đời Hạ Vũ đều là sản vật vùng nhiệt đới, như vậy 9 châu này không thể ở bắc Hoàng Hà.- II . Điều có thể .Cho đến nay người ta vẫn chưa thực sự hiểu ý nghĩa của Bát quái đồ , đa số hiểu theonghĩa tai dị bát quái là thứ kính chiếu yêu quái thường đem treo trước cửa nhà....để chốngtà khí xâm nhập .- Nhưng với nhãn quan khoa học thì :-- nhìn trong không gian 3 chiều thì : 8 quẻ ṭạo thành 4 trục của một hệ tọa độ vũ trụ hợpnhất không gian - thời gian .-- Chính tại con người ‘hữu nhỡn vô ngươi ‘ nên dịch học và bát quái mới trởthành thứ tà ma yêu thuật như ngày nay chứ đâu phải người xưa kém cỏi , u mê.- Bát quái cũng như Dịch học nói chung có muôn ngàn ứng dụng , tùy lãnh vực vân dụngmà ta sắp xếp định vị các quẻ với điều kiện phải tuân thủ một hệ luận lý thống nhất vàxuyên suốt , đồ hình Bát quái Không-Thời gian căn cứ chủ yếu vào những thông tin củađịa lý - lịch sử Việt nam .- 2 quẻ Đoài cấn đặt theo hướng Xích đạo và địa cực Bắc hiên nay vì :- - Nước Việt nam xưa gọi là ‘Giao chỉ’ chính là CHỖ GIỮA , CHỐN GIỮA trung tâmcủa trục tọa độ .- - qủe Đoài tượng là cái hồ liên quan tới vị trí nước Hồ tôn trong cổ sử và người Hời tứcngười Chàm hiện nay .- - qủe Cấn tượng là núi đồng nghĩa với Non , non biến âm thành Nam tức phương Nam ,phương nam-bắc ngày nay đã bị đảo ngược so với thời xưa khi người Việt chưa bị Bắcthuộc , từ Bắc chỉ là biến âm của từ Bức tức nóng bức chỉ hướng xích đạo ,có điều hếtsức lý thú ...trong tiếng Khơme từ B’NÂM nghĩa là NÚI như vậy khi nói hướng hayphương CẤN tức là nói hướng B’NÂM hoàn toàn đồng âm với hướng NAM của Việtngữ..., đây phải chăng chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên ? hay là sự liên hê căn cơ ?phươngNam chính là đất Nam giao hay nam Giao chỉ ngày nay gọi là Lĩnh nam nơi đấy còn bằngchứng vật thể không thể chối bỏ là ải NAM QUAN .- - qủe Chấn ở phương Đông có liên quan tới Chấn trạch , lôi trạch trong cổ sử Trung hoavà huyền sử Việt gọi là Động đình hồ , Động đình hồ chính xác phải là biển đông ngàynay chứ không ở Hồ nam bên Tàu .- - qủe Tốn là tượng của gió hay phong , từ phong này chính là chữ phong trong Phongchâu lịch sử Việt , là đất Phong của nhà Chu , huyện Phong quê hương của Lưu Bang vàcũng là chữ Phong trong Phong châu đô hộ phủ thời nhà Đường , ở đây chữ Phong chỉ cónghĩa là phương tây , chỉ vùng đất phía tây của GIAO CHỈ hay CHỖ GIỮA , CHỐNGIỮA III. Ngũ Man Trung Hoa (bị lộn ngược thành Ngũ Hồ)Phía nam theo Dịch Lý tức phía bắc Trung Hoa hiện nay là nơi tụ cư của các Man tộc,vói 5 dòng:1. Phương Tây: người Tạng biến âm của chữ tịnh còn gọi là Khương biến âm của chữcương – căng hay khăng nghĩa là phương cứng, không đổi. Người Chi biến âm tsi = tư, số4 còn được gọi tên chung là Thổ.2. Phía Tây Nam: tức Tây Bắc hiện nay, là nơi sinh sống của người Đột Quyết, ‘Đột’ biếnâm của chữ độc là số 1 chỉ phương Nam, ‘Quyết’ trong Dịch lý là phương tây (quyết định– định đoạt), Đột Quyết nghĩa là phía Tây nam mà thôi, tên chỉ chung các dân tộc vùngTrung Á vì tóc râu của họ màu nâu đỏ, nên còn được gọi là dân Hung (hung trong tiếngViệt là màu nâu đỏ), người Mông Cổ gọi sắc dân này là dân Sắc Mục.3. Phía chánh Nam: đất của tộc Mông – Nguyên, cả mông và nguyên đều có nghĩa là phíaNam của Dịch Lý4. Phía Nam: người Khiết Đan hay người Liêu, Khiết là thuần khiết hay đơn nhất, ý chỉsố 1, phương nước trong Dịch Lý, đan là đơn: số 1 cũng là màu đen là lu, mờ, tối.5. Phía cực Nam: người Tiên Ty hay Nữ Chân, tiên là số 1, ty là thấp chỉ phương Namngược với vương, cao, tôn, Tiên Ty chia thành 2 dòng: người Kăm hay Kim và Mãn hayMan.Ban đầu từ “Hán nhân” là 1 câu chửi chỉ dùng cho người Khiết Đan, sau này đồng hóavới người Tiên Ty cũng coi là người Hán.Thời Mông – Nguyên: Từ người Hán là tên, chỉ 2 sắc dân này, người Trung Hoa chínhgốc được gọi là người Nam.Người Lu có 3 chi: Tây Lu hay Thủy Cốc Hồn, Nam Lu hay Quan Liêu ở Sơn Tây và HàBắc, Đông Lu hay Từ Liêu ở Sơn Đông và tên chính thức của họ trong lịch sử là HánTộc. Ba triều đại lớn họ đã dựng nên được sử Trung Hoa ghi nhận là:Nhà Hán Tây và Đông + nhà Ngụy. •Người Tiên Ty thì tạo hẳn thành 2 nước: •Nước Kim •Nước Mãn Thanh •IV. Chủ nhân nền văn hóa, văn minh Trung HoaHai cộng đồng người thuộc 2 loại hình nhân chủng khác nhau, sinh trú trên 2 địa bànkhác nhau, dĩ nhiên sẽ hình thành 2 nền văn hóa, văn minh khác nhau nhưng văn minh cổcủa Trung Hoa chỉ có một, vậy cộng đồng nào đã tạo nên nền văn hóa, văn minh TrungHoa cổ?Mongoloid: Hoa Bắc; hay Nam Á, Nam Đảo, Đông Nam Á. •Ngoại trừ những tư liệu thành văn mô tả những gì không thể có ở Hoa Bắc vào thờithượng cổ , ta có thể điểm thêm vài nét đặc trưng cấu thành văn hóa Trung Hoa:1. cái ăn: lương thực chủ yếu của dân Trung Hoa là lúa gạo, lúa gạo không thể trồng ởmiền Bắc Trung Hoa vào thời cổ.2. cái mặc: trang phục cho giới bình dân gọi là “bố” làm từ sợi đay … nhưng đay là cây ánhiệt đới thì Hoa Bắc làm sao có được …, trang phục cao cấp may bằng lụa do “lụy tổ”vợ của Hoàng Đế sáng chế (theo truyền thuyết) … cũng không có được ở bờ bắc HoàngHà, ví cây dâu tằm chỉ mọc được khi nhiệt độ trên 170C, như vậy “Lụy tổ” không thể rađờiở bắc Hoàng Hà.do điều kiện khí hậu cây dâu không thể mọc tự nhiênCó chi tiết cần bàn thêm, dân Trung Hoa thờ “Tiê ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Lý thuyết xã hội học
40 trang 245 0 0 -
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 241 0 0 -
Tiểu luận: Tìm hiểu thực trạng giáo dục Đại Học hiện nay ở nước ta
27 trang 203 0 0 -
4 trang 199 0 0
-
Tiểu luận: Xã hội học chính trị - xã hội học dân sự
15 trang 120 0 0 -
TIỂU LUẬN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC ĐỨC CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
40 trang 111 0 0 -
Báo cáo Sự thành lập Công ty Đông Ấn Anh và những nỗ lực thâm nhập phương Đông trong thế kỷ XVII.
9 trang 103 0 0 -
4 trang 69 0 0
-
Tiểu luận: Nhóm Xã Hội Gia Đình
13 trang 62 0 0 -
Đề tài: Xây dựng dự án khả thi hệ thống quản lý thư viện ĐHQG HN
20 trang 57 0 0