Suy giáp nguyên phát
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 264.94 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nhân thường là phụ nữ ở lứa tuổi khoảng 50. Triệu chứng xuất hiện từ từ, dễ lẫn với các triệu chứng quanh tuổi mãn kinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy giáp nguyên phátSuy giáp nguyên phátBệnh nhân thường là phụ nữ ở lứa tuổi khoảng 50. Triệu chứng xuất hiện từtừ, dễ lẫn với các triệu chứng quanh tuổi mãn kinh. Vì thế khi triệu chứngtrở nên rõ rệt thì chẩn đóan mới được đặt ra là quá muộn. Suy giáp nguyênphát còn gọi là bệnh phù niêm vì da và niêm mạc bị xâm nhiễm bởimucopolysaccharid ưa nước dạng nhầy, phù này là phù cứng, không có dấuấn lõm.1. Lâm sàng: Có nhiều nhóm triệu chứngTriệu chứng da niêm:- Mặt tròn như mặt trăng, ít biểu lộ tình cảm, trán nhiều nếp nhăn.- Mi mắt phù (nhất là mi dưới)- Gò má hơi tím, nhiều mao mạch dãn, môi dầy và cũng hơi tím, phần cònlại trên mặt có màu vàng bủng.- Bàn tay, chân dày, ngón thô, đôi khi gan bàn tay, chân có màu vàng(xanthoderma). Da tay, chân lạnh, thô nhám. Da khô, bong vẩy, lông tócmóng khô, dễ gãy, rụng.- Lưỡi to ra, có dấu ấn răng, tiếng nói khàn.- Vòi Eustache cũng bị thâm nhiễm => ù tai, giảm thính lực. Niêm mạc mũiphù nề => ngủ ngáy to.Triệu chứng giảm chuyển hóa:- Sợ lạnh, thân nhiệt giảm.- Rối loạn điều tiết nước: uống ít, tiểu ít, chậm bài niệu.- Cân nặng tăng dù ăn uống ít, có hiện tượng giả phì đại cơ.- Rối loạn nhu động ruột: táo bón kéo dài.- Giảm tiết mồ hôi rất đáng chú ý.Triệu chứng tim mạch:- Nhịp chậm < 60 lần/phút (tuy nhiên >60 lần/phút thì không loại trừ suygiáp)- Huyết áp tâm thu thấp.- Đau vùng trước tim hay cơn đau thắt ngực thực sự, khó thở gắng sức.- Mỏm tim đập yếu, diện tim rộng, tiếng tim mờ.- Có khi tràn dịch màng ngoài tim.Triệu chứng thần kinh – cơ:- Teo cơ do rối loạn chuyển hóa protein, tuy nhiên thâm nhiễm dạng nhầy ởcơ gây ra hiện tượng giả phì đại.- Cảm giác duỗi cứng cơ, giảm PX gân xương, kéo dài thời gian PX gân gót,hay bị vọp bẻ.Triệu chứng tâm thần:- Thường thờ ơ, chậm chạp, trạng thái vô cảm.- Suy giảm các hoạt động cơ thể, hoạt động trí óc, hoạt động sinh dục.Triệu chứng nội tiết:- Bướu giáp có thể to hay không to.- Rối loạn kinh nguyệt: thiểu kinh hay vô kinh, kèm chảy sữa, hoặc hộichứng mất kinh – chảy sữa, giảm bilido.- Suy thượng thận hồi phục sau điều trị với hormon giáp trạng.2. Cận lâm sàng:Ảnh hưởng của sự thiếu hụt hormon giáp ở ngoại vi:CTM: thiếu máu đẳng sắc hay nhược sắc, hồng cầu bình thường hay lớn.Cholesterol máu > 3g/l (# 300mg%)Lipid máu toàn phần và triglyceride máu cũng tăng.CPK tăng > 70UI/l.Định lượng hormon giáp lưu hành:Iod toàn phần giảm < 4µg/dL.T4 < 3µg/dL.T3 < 80 ng/dL.T3 giảm đơn độc thì không đủ vì có thể gặp trong hội chứng “T3 thấp”. Khiđó, T4 bình thường hay hơi cao, T3 thấp, rT3 tăng và TSH bình thường, córất nhiều nguyên nhân như trong bệnh lý giảm hấp thu carbon hydrat (kémdinh dưỡng, chán ăn tâm thần, đái tháo đường..), do dùng thuốc:corticoid,thuốc cản quang có iod (tác dụng giảm T3 mạnh), PTU, propanolol, trongcác bệnh cấp tính ( nhồi máu cơ tim, bệnh có sốt, bỏng, chấn thương, phẫuthuật...), các bệnh mạn tính đặc biệt là ở gan, thận, ung thư giai đoạn cuối.FT3 và FT4 ( T3 và T4 tự do) thường thấp, phản ánh chính xác khả năng sảnxuất và dự trữ hormon giáp trạng vì không chịu ảnh hưởng các proteinchuyên chở (TBP).Định lượng TSH:TSH luôn luôn tăng, > 10 µIU/mL. Đây là dấu hiệu chứng tỏ tổn thương tiênphát tại tuyến giáp.Trong suy giáp thứ phát, TSH có thể bình thường haythấp. TSH là xét nghiệm nhạy nhất để tầm soát các rối loạn chức năng tuyếngiáp nguyên phát.Xét nghiệm giúp chẩn đoán nguyên nhân:Nồng độ iod trong nước tiểu 24 giờ: nếu tăng chứng tỏ suy giáp có thề doquá tải iod, giảm thường là do thiếu iod.Các kháng thể kháng giáp: kháng thể kháng thyroglobulin (antiTg) >1/2500và kháng thể kháng microsom (antiTPO) > 1/50 cho phép nghĩ đến khả năngviêm giáp Hashimoto.Siêu âm tuyến giáp: giúp đánh giá về kích thước và các bất thường về giảiphẫu tuyến.Xạ ký tuyến giáp: giúp phân loại các rối loạn sinh tổng hợp giáp trạng.Sinh thiết tuyến giáp qua chọc hút bằng kim nhỏ: phát hiện bất thường vềmặt mô học.3. Chẩn đoán:4. Điều trị:Trong 1 số trường hợp suy giáp do thuốc thì có thể hồi phục sau ngưngthuốc, đa số các TH khác đều phải điều trị thay thế bằng hormon giáp trạngsuốt đời.Các chế phẩm dùng trong điều trị suy giáp:Trên lâm sàng LT4 (levothyroxin) là thuốc được ưu tiên chọn vì: thời gianbán hủy dài (7 ngày) nên chỉ dùng duy nhất 1 lần buồi sáng, ít gây biếnchứng tim mạch hơn LT3, nhất là trên BN >60 tuổi hay có BMV, có nhiềudạng trình bày, dễ sử dụng: thuốc nước, viên nén, thuốc tiêm. Các biệt dược:Synthroid, Levothroid, L.Thyroixine Roche, Levothyrox) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy giáp nguyên phátSuy giáp nguyên phátBệnh nhân thường là phụ nữ ở lứa tuổi khoảng 50. Triệu chứng xuất hiện từtừ, dễ lẫn với các triệu chứng quanh tuổi mãn kinh. Vì thế khi triệu chứngtrở nên rõ rệt thì chẩn đóan mới được đặt ra là quá muộn. Suy giáp nguyênphát còn gọi là bệnh phù niêm vì da và niêm mạc bị xâm nhiễm bởimucopolysaccharid ưa nước dạng nhầy, phù này là phù cứng, không có dấuấn lõm.1. Lâm sàng: Có nhiều nhóm triệu chứngTriệu chứng da niêm:- Mặt tròn như mặt trăng, ít biểu lộ tình cảm, trán nhiều nếp nhăn.- Mi mắt phù (nhất là mi dưới)- Gò má hơi tím, nhiều mao mạch dãn, môi dầy và cũng hơi tím, phần cònlại trên mặt có màu vàng bủng.- Bàn tay, chân dày, ngón thô, đôi khi gan bàn tay, chân có màu vàng(xanthoderma). Da tay, chân lạnh, thô nhám. Da khô, bong vẩy, lông tócmóng khô, dễ gãy, rụng.- Lưỡi to ra, có dấu ấn răng, tiếng nói khàn.- Vòi Eustache cũng bị thâm nhiễm => ù tai, giảm thính lực. Niêm mạc mũiphù nề => ngủ ngáy to.Triệu chứng giảm chuyển hóa:- Sợ lạnh, thân nhiệt giảm.- Rối loạn điều tiết nước: uống ít, tiểu ít, chậm bài niệu.- Cân nặng tăng dù ăn uống ít, có hiện tượng giả phì đại cơ.- Rối loạn nhu động ruột: táo bón kéo dài.- Giảm tiết mồ hôi rất đáng chú ý.Triệu chứng tim mạch:- Nhịp chậm < 60 lần/phút (tuy nhiên >60 lần/phút thì không loại trừ suygiáp)- Huyết áp tâm thu thấp.- Đau vùng trước tim hay cơn đau thắt ngực thực sự, khó thở gắng sức.- Mỏm tim đập yếu, diện tim rộng, tiếng tim mờ.- Có khi tràn dịch màng ngoài tim.Triệu chứng thần kinh – cơ:- Teo cơ do rối loạn chuyển hóa protein, tuy nhiên thâm nhiễm dạng nhầy ởcơ gây ra hiện tượng giả phì đại.- Cảm giác duỗi cứng cơ, giảm PX gân xương, kéo dài thời gian PX gân gót,hay bị vọp bẻ.Triệu chứng tâm thần:- Thường thờ ơ, chậm chạp, trạng thái vô cảm.- Suy giảm các hoạt động cơ thể, hoạt động trí óc, hoạt động sinh dục.Triệu chứng nội tiết:- Bướu giáp có thể to hay không to.- Rối loạn kinh nguyệt: thiểu kinh hay vô kinh, kèm chảy sữa, hoặc hộichứng mất kinh – chảy sữa, giảm bilido.- Suy thượng thận hồi phục sau điều trị với hormon giáp trạng.2. Cận lâm sàng:Ảnh hưởng của sự thiếu hụt hormon giáp ở ngoại vi:CTM: thiếu máu đẳng sắc hay nhược sắc, hồng cầu bình thường hay lớn.Cholesterol máu > 3g/l (# 300mg%)Lipid máu toàn phần và triglyceride máu cũng tăng.CPK tăng > 70UI/l.Định lượng hormon giáp lưu hành:Iod toàn phần giảm < 4µg/dL.T4 < 3µg/dL.T3 < 80 ng/dL.T3 giảm đơn độc thì không đủ vì có thể gặp trong hội chứng “T3 thấp”. Khiđó, T4 bình thường hay hơi cao, T3 thấp, rT3 tăng và TSH bình thường, córất nhiều nguyên nhân như trong bệnh lý giảm hấp thu carbon hydrat (kémdinh dưỡng, chán ăn tâm thần, đái tháo đường..), do dùng thuốc:corticoid,thuốc cản quang có iod (tác dụng giảm T3 mạnh), PTU, propanolol, trongcác bệnh cấp tính ( nhồi máu cơ tim, bệnh có sốt, bỏng, chấn thương, phẫuthuật...), các bệnh mạn tính đặc biệt là ở gan, thận, ung thư giai đoạn cuối.FT3 và FT4 ( T3 và T4 tự do) thường thấp, phản ánh chính xác khả năng sảnxuất và dự trữ hormon giáp trạng vì không chịu ảnh hưởng các proteinchuyên chở (TBP).Định lượng TSH:TSH luôn luôn tăng, > 10 µIU/mL. Đây là dấu hiệu chứng tỏ tổn thương tiênphát tại tuyến giáp.Trong suy giáp thứ phát, TSH có thể bình thường haythấp. TSH là xét nghiệm nhạy nhất để tầm soát các rối loạn chức năng tuyếngiáp nguyên phát.Xét nghiệm giúp chẩn đoán nguyên nhân:Nồng độ iod trong nước tiểu 24 giờ: nếu tăng chứng tỏ suy giáp có thề doquá tải iod, giảm thường là do thiếu iod.Các kháng thể kháng giáp: kháng thể kháng thyroglobulin (antiTg) >1/2500và kháng thể kháng microsom (antiTPO) > 1/50 cho phép nghĩ đến khả năngviêm giáp Hashimoto.Siêu âm tuyến giáp: giúp đánh giá về kích thước và các bất thường về giảiphẫu tuyến.Xạ ký tuyến giáp: giúp phân loại các rối loạn sinh tổng hợp giáp trạng.Sinh thiết tuyến giáp qua chọc hút bằng kim nhỏ: phát hiện bất thường vềmặt mô học.3. Chẩn đoán:4. Điều trị:Trong 1 số trường hợp suy giáp do thuốc thì có thể hồi phục sau ngưngthuốc, đa số các TH khác đều phải điều trị thay thế bằng hormon giáp trạngsuốt đời.Các chế phẩm dùng trong điều trị suy giáp:Trên lâm sàng LT4 (levothyroxin) là thuốc được ưu tiên chọn vì: thời gianbán hủy dài (7 ngày) nên chỉ dùng duy nhất 1 lần buồi sáng, ít gây biếnchứng tim mạch hơn LT3, nhất là trên BN >60 tuổi hay có BMV, có nhiềudạng trình bày, dễ sử dụng: thuốc nước, viên nén, thuốc tiêm. Các biệt dược:Synthroid, Levothroid, L.Thyroixine Roche, Levothyrox) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
suy giáp là gì nguyên nhân gây suy giáp y học thường thức kiến thức y học y học cơ sở lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 226 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 176 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 100 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 88 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0