Suy mòn ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Thống Nhất tp. Hồ Chí Minh: Tần suất và mối liên quan với tích tuổi
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 372.31 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xác định tỉ lệ suy mòn ở bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh và mối liên quan giữa suy mòn với tích tuổi ở đối tượng bệnh nhân này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy mòn ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Thống Nhất tp. Hồ Chí Minh: Tần suất và mối liên quan với tích tuổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 SUY MÒN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH: TẦN SUẤT VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TÍCH TUỔI Nguyễn Tiến Lĩnh* TÓM TẮT Mục Tiêu: Xác định tỉ lệ suy mòn ở bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh và mối liên quan giữa suy mòn với tích tuổi ở đối tượng bệnh nhân này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện trên 359 bệnh nhân ung thư tại khoa Ung bướu Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 05 năm 2016. Suy mòn ở bệnh nhân ung thư được đánh giá theo tiêu chí chẩn đoán của đồng thuận quốc tế năm 2011. Kết quả: Trong số 359 bệnh nhân ung thư, có 127 bệnh nhân nữ (35,4%) và 232 bệnh nhân nam (64,6%), tỷ lệ nam: nữ ≈ 2:1, tuổi trung bình: 64,9 ± 12,5 (32-95 tuổi). Tỷ lệ bệnh nhân ung thư bị suy mòn chẩn đoán theo đồng thuận quốc tế 2011 là 40,4%. Tỉ lệ suy mòn theo tiêu chí 1 (sụt cân > 5% trong 6 tháng) là 35,1%, theo tiêu chí 2 (sụt cân >2% kèm BMI < 20) là 26,7%, theo tiêu chí 3 (sụt cân > 2% kèm tình trạng giảm khối cơ – sarcopenia) là 34,4%; không có sự khác biệt về tỉ lệ suy mòn chẩn đoán theo tiêu chí 1 với tiêu chí 3, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ suy mòn theo tiêu chí 2 với tiêu chí 1 (p 2% và 126 bệnh nhân (35,1%) sụt cân > 5% trong 6 tháng. 3.5 3 Tần suất các loại ung thư 2.5 OR Tần suất các loại ung thư trong nghiên cứu 2 là: ung thư đại trực tràng: 29%; ung thư phổi: 1.5 21,7%; ung thư dạ dày: 13,1%; gan:10,9%, vú: 1 9,7%, lymphoma: 5,2%, các ung thư còn lại: đầu mặt cổ, tụy, tiền liệt tuyến, buồng trứng chiếm tỉ 0.5 lệ dưới 5%. 0 60 65 70 75 80 85 90 Tỉ lệ suy mòn theo đồng thuận 2011 và tỉ lệ suy mòn theo từng tiêu chí chẩn đoán Mẫu nghiên cứu 359 bệnh nhân ung thư, có Biểu đồ 3. Mối liên quan giữa suy mòn với tích tuổi 145 bệnh nhân suy mòn, chiếm tỉ lệ 40,4%. Tỉ lệ ở bệnh nhân ung thư. suy mòn theo tiêu chí 1 tương tự tiêu chí 3. Tỉ lệ Phương trình liên quan giữa tỉ số chênh OR suy mòn theo tiêu chí 2 thấp hơn có ý nghĩa thống với tuổi: Log (OR) = tuổi x 0,046 – 3,485. kê so với tiêu chí 1 và tiêu chí 3 (Biểu đồ 1). BÀN LUẬN 73.3 80 64.9 65.7 Hội chứng chán ăn suy mòn thường gặp ở 70 60 đối tượng bệnh nhân ung thư. Trong những 50 35.1 34.4 năm gần đây, tầm quan trọng của việc đánh giá 40 26.7 Suy mòn hội chứng chán ăn suy mòn ở đối tượng bệnh 30 Không suy mòn 20 nhân này được nhấn mạnh bởi những nghiên 10 cứu cho thấy tình trạng suy mòn làm tăng tỉ lệ tử 0 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 vong, giảm dung nạp thuốc khi hóa trị, tăng độc tính hóa trị, kéo dài thời gian điều trị, suy giảm Biểu đồ 1. Tỉ lệ suy mòn ở bệnh nhân ung thư theo tình trạng chức năng, tăng biến chứng, tăng số từng tiêu chí chẩn đoán lần tái nhập viện(1,5,19). Vì vậy, việc đánh giá tinh Tỉ lệ suy mòn theo giới, chỉ số khối cơ thể trạng suy mòn ở bệnh n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy mòn ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Thống Nhất tp. Hồ Chí Minh: Tần suất và mối liên quan với tích tuổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 SUY MÒN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH: TẦN SUẤT VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI TÍCH TUỔI Nguyễn Tiến Lĩnh* TÓM TẮT Mục Tiêu: Xác định tỉ lệ suy mòn ở bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh và mối liên quan giữa suy mòn với tích tuổi ở đối tượng bệnh nhân này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện trên 359 bệnh nhân ung thư tại khoa Ung bướu Bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 05 năm 2016. Suy mòn ở bệnh nhân ung thư được đánh giá theo tiêu chí chẩn đoán của đồng thuận quốc tế năm 2011. Kết quả: Trong số 359 bệnh nhân ung thư, có 127 bệnh nhân nữ (35,4%) và 232 bệnh nhân nam (64,6%), tỷ lệ nam: nữ ≈ 2:1, tuổi trung bình: 64,9 ± 12,5 (32-95 tuổi). Tỷ lệ bệnh nhân ung thư bị suy mòn chẩn đoán theo đồng thuận quốc tế 2011 là 40,4%. Tỉ lệ suy mòn theo tiêu chí 1 (sụt cân > 5% trong 6 tháng) là 35,1%, theo tiêu chí 2 (sụt cân >2% kèm BMI < 20) là 26,7%, theo tiêu chí 3 (sụt cân > 2% kèm tình trạng giảm khối cơ – sarcopenia) là 34,4%; không có sự khác biệt về tỉ lệ suy mòn chẩn đoán theo tiêu chí 1 với tiêu chí 3, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ suy mòn theo tiêu chí 2 với tiêu chí 1 (p 2% và 126 bệnh nhân (35,1%) sụt cân > 5% trong 6 tháng. 3.5 3 Tần suất các loại ung thư 2.5 OR Tần suất các loại ung thư trong nghiên cứu 2 là: ung thư đại trực tràng: 29%; ung thư phổi: 1.5 21,7%; ung thư dạ dày: 13,1%; gan:10,9%, vú: 1 9,7%, lymphoma: 5,2%, các ung thư còn lại: đầu mặt cổ, tụy, tiền liệt tuyến, buồng trứng chiếm tỉ 0.5 lệ dưới 5%. 0 60 65 70 75 80 85 90 Tỉ lệ suy mòn theo đồng thuận 2011 và tỉ lệ suy mòn theo từng tiêu chí chẩn đoán Mẫu nghiên cứu 359 bệnh nhân ung thư, có Biểu đồ 3. Mối liên quan giữa suy mòn với tích tuổi 145 bệnh nhân suy mòn, chiếm tỉ lệ 40,4%. Tỉ lệ ở bệnh nhân ung thư. suy mòn theo tiêu chí 1 tương tự tiêu chí 3. Tỉ lệ Phương trình liên quan giữa tỉ số chênh OR suy mòn theo tiêu chí 2 thấp hơn có ý nghĩa thống với tuổi: Log (OR) = tuổi x 0,046 – 3,485. kê so với tiêu chí 1 và tiêu chí 3 (Biểu đồ 1). BÀN LUẬN 73.3 80 64.9 65.7 Hội chứng chán ăn suy mòn thường gặp ở 70 60 đối tượng bệnh nhân ung thư. Trong những 50 35.1 34.4 năm gần đây, tầm quan trọng của việc đánh giá 40 26.7 Suy mòn hội chứng chán ăn suy mòn ở đối tượng bệnh 30 Không suy mòn 20 nhân này được nhấn mạnh bởi những nghiên 10 cứu cho thấy tình trạng suy mòn làm tăng tỉ lệ tử 0 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 vong, giảm dung nạp thuốc khi hóa trị, tăng độc tính hóa trị, kéo dài thời gian điều trị, suy giảm Biểu đồ 1. Tỉ lệ suy mòn ở bệnh nhân ung thư theo tình trạng chức năng, tăng biến chứng, tăng số từng tiêu chí chẩn đoán lần tái nhập viện(1,5,19). Vì vậy, việc đánh giá tinh Tỉ lệ suy mòn theo giới, chỉ số khối cơ thể trạng suy mòn ở bệnh n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Suy mòn ở bệnh nhân ung thư Tần suất các loại ung thư Tỉ lệ suy mòn theo nhóm BMIGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0