Suy thận và điều trị bằng lọc máu
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 143.87 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông thường mỗi người sinh ra có hai quả thận. Tuy nhiên, theo thống kê cứ 4.000 người thì có một người chỉ có một quả thận, và điều ngạc nhiên là họ vẫn sống bình thường, thậm chí có một số rất ít người có tới ba quả thận.Các u máu được chia làm hai loại căn cứ vào đặc điểm của các khối u: Tổn thương mạch máu mắc phải: U mạch (hemangioma), loại tổn thương này gặp ở trẻ em nhiều hơn người lớn. Khối u mạch ở trẻ em diễn biến qua hai thời kỳ:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy thận và điều trị bằng lọc máu Suy thận và điều trị bằng lọc máuThông thường mỗi người sinh ra có hai quả thận. Tuy nhiên, theo thống kê cứ4.000 người thì có một người chỉ có một quả thận, và điều ngạc nhiên là họ vẫnsống bình thường, thậm chí có một số rất ít người có tới ba quả thận.Các u máu được chia làm hai loại căn cứ vào đặc điểm của các khối u:Tổn thương mạch máu mắc phải: U mạch (hemangioma), loại tổn thương này gặpở trẻ em nhiều hơn người lớn. Khối u mạch ở trẻ em diễn biến qua hai thời kỳ:tăng sinh và thoái triển. Quá trình tăng sinh phát triển mạnh nhất khi 12 tháng tuổirồi giảm dần và dừng lại lúc trẻ 2 tuổi. Khoảng 50% khối u mạch thoái triển sau 5tuổi và hết hoàn toàn vào độ tuổi 7 đến 10. U mạch ở người lớn không trải quanhững giai đoạn kể trên và có thể phối hợp với các bệnh lý khác nh ư u mạch ởngười già, thông thương động tĩnh mạch do chấn thương, bệnh lý ác tính của mạchmáu.Bệnh lý mạch bẩm sinh (vascular malformasion): hay gặp nhất là dị dạng mạchbẩm sinh, bắt nguồn từ sự sai lạc về cấu tạo mạch máu ở thời kỳ phôi thai, luônđược tìm ra ngay sau khi đẻ. Những tổn thương này phát triển ngày càng rộng theothời gian. Dị dạng mạch máu được chia thành nhiều dạng: Loại có dòng chảychậm gồm dị dạng mạch, mao mạch, dị dạng mạch tĩnh mạch, dị dạng mạch bạchhuyết. Loại có dòng chảy nhanh: dị dạng động mạch và hỗn hợp của hai loại bệnhnày. Khối u mạch máu hay gặp ở nữ thường nhiều hơn nam.Triệu chứngĐối với những u máu ngoài da chúng ta có thể quan sát và dễ dàng đánh giá khốiu. Khoảng 50% u mạch thấy ở trên da dưới dạng u máu phẳng hay gọi là bớt.Nhưng với khối u mạch ở họng hạ họng là nuốt vướng, đôi khi nuốt đau nếu khốiu bị bội nhiễm. Khàn tiếng kéo dài, khó thở thì hít vào, ho nhiều nếu khối u mạchở thanh quản, đôi khi ho ra máu đỏ tươi, số lượng nhiều hay ít tùy theo bản chấtkhối u. Bệnh nhân th ường thở rất hôi. Soi hạ họng thanh quản thấy khối u s ùi nhưchùm nho hoặc khối tròn nhẵn có màu đỏ hay tím sẫm. Hình ảnh CT. scan có tiêmthuốc cản quang hoặc cộng hưởng từ sẽ đánh giá sự xâm lẫn của khối u với các tổchức lân cận.U máu có biến chứng gì?U máu ở họng, hạ họng nếu không được chẩn đoán và xử lý kịp thời sẽ lan rộnghoặc xâm lấn vào các tổ chức sâu như thanh quản sẽ có nguy cơ xảy ra các biếnchứng như khó thở, chảy máu ồ ạt, khó cầm do vị trí khối u ở sâu. Những trườnghợp này phải cắt bỏ thanh quản bán phần hoặc toàn phần để lấy hết bệnh tích,tránh tái phát. Do đó việc chẩn đoán sớm khối u là rất cần thiết giúp cho việc bảotồn chức năng nuốt và nói cho bệnh nhân, đồng thời đem lại chất lượng cuộc sốngtốt nhất sau khi phẫu thuật, đặc biệt khi chúng ta có điều kiện áp dụng kỹ thuậtdùng laser cho loại bệnh lý này ở những giai đoạn đầu tiên của bệnh.Điều trị khối u bằng nội khoa bằng corticoid, interferon, vincristine, xạ trị, ti êmchất gây xơ, ngoại khoa (laser, phẫu thuật).Nội khoa được áp dụng cho những u máu ở trẻ em trong giai đoạn tiến triển. Điềutrị phẫu thuật dành cho các khối u mạch ở người lớn. Điều trị tia xạ và tiêm cácchất gây xơ hiện không còn được áp dụng do những tai biến của nó như nguy cơung thư tuyến giáp, sẹo hẹp thanh quản gây khó thở...Laser được dùng để lấy bỏ những u máu còn khu trú.Phẫu thuật áp dụng cho những khối u lan rộng tuy nhiên có thể để lại những hậuquả nặng nề như tàn phế về giọng nói.Phòng bệnh chỉ áp dụng được đối với những khối u máu mắc phải sau chấnthương bằng cách phải kiểm soát tốt các tổn th ương tại các vùng mạch máu dễ gâyra u mạch ngay sau khi bệnh nhân bị tai nạn và điều trị kịp thời.BS. Lê Minh PhúcTheo SK&ĐSSuy thận và điều trị bằng lọc máuThông thường mỗi người sinh ra có hai quả thận. Tuy nhiên, theo thống kê cứ4.000 người thì có một người chỉ có một quả thận, và điều ngạc nhiên là họ vẫnsống bình thường, thậm chí có một số rất ít người có tới ba quả thận.Mỗi quả thận được bọc trong một bao xơ, gồm có một lớp vỏ bên ngoài và phầntủy ở bên trong. Đây là một hệ thống những ống lọc tuy nhỏ nhưng có khả nănglọc rất tinh vi và hiệu quả. Nếu một quả thận bị suy thì quả thận khỏe mạnh còn lạisẽ vẫn đủ sức làm việc để giúp cơ thể hoạt động bình thường.Nhiệm vụ quan trọng của thậnThải ra khỏi cơ thể những phần cặn bã của quá trình chuyển hóa, những chất độchại, muối khoáng dư thừa… Nếu không được loại ra ngoài, các chất này sẽ gây ranhiều bệnh tật cho các bộ phận trong cơ thể, đôi khi dẫn tới tử vong.Duy trì mức độ nước trong cơ thể ổn định dù là nước luôn đưa vào và thải ra khỏicơ thể theo những mức độ khác nhau, lúc nhiều lúc ít. Nếu chức năng n ày bị rốiloạn thì nước sẽ được giữ lại, dẫn tới phù nước dưới bàn chân, hoặc ứ nước trênvùng bụng.Giữ lại các huyết bào và các chất dinh dưỡng trong huyết tương như acid amin,protein, glucose, khoáng chất…Điều hòa sự cân bằng giữa acid và kiềm trong các dung dịch cơ thể. Các acid đếntừ thực phẩm, kiề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Suy thận và điều trị bằng lọc máu Suy thận và điều trị bằng lọc máuThông thường mỗi người sinh ra có hai quả thận. Tuy nhiên, theo thống kê cứ4.000 người thì có một người chỉ có một quả thận, và điều ngạc nhiên là họ vẫnsống bình thường, thậm chí có một số rất ít người có tới ba quả thận.Các u máu được chia làm hai loại căn cứ vào đặc điểm của các khối u:Tổn thương mạch máu mắc phải: U mạch (hemangioma), loại tổn thương này gặpở trẻ em nhiều hơn người lớn. Khối u mạch ở trẻ em diễn biến qua hai thời kỳ:tăng sinh và thoái triển. Quá trình tăng sinh phát triển mạnh nhất khi 12 tháng tuổirồi giảm dần và dừng lại lúc trẻ 2 tuổi. Khoảng 50% khối u mạch thoái triển sau 5tuổi và hết hoàn toàn vào độ tuổi 7 đến 10. U mạch ở người lớn không trải quanhững giai đoạn kể trên và có thể phối hợp với các bệnh lý khác nh ư u mạch ởngười già, thông thương động tĩnh mạch do chấn thương, bệnh lý ác tính của mạchmáu.Bệnh lý mạch bẩm sinh (vascular malformasion): hay gặp nhất là dị dạng mạchbẩm sinh, bắt nguồn từ sự sai lạc về cấu tạo mạch máu ở thời kỳ phôi thai, luônđược tìm ra ngay sau khi đẻ. Những tổn thương này phát triển ngày càng rộng theothời gian. Dị dạng mạch máu được chia thành nhiều dạng: Loại có dòng chảychậm gồm dị dạng mạch, mao mạch, dị dạng mạch tĩnh mạch, dị dạng mạch bạchhuyết. Loại có dòng chảy nhanh: dị dạng động mạch và hỗn hợp của hai loại bệnhnày. Khối u mạch máu hay gặp ở nữ thường nhiều hơn nam.Triệu chứngĐối với những u máu ngoài da chúng ta có thể quan sát và dễ dàng đánh giá khốiu. Khoảng 50% u mạch thấy ở trên da dưới dạng u máu phẳng hay gọi là bớt.Nhưng với khối u mạch ở họng hạ họng là nuốt vướng, đôi khi nuốt đau nếu khốiu bị bội nhiễm. Khàn tiếng kéo dài, khó thở thì hít vào, ho nhiều nếu khối u mạchở thanh quản, đôi khi ho ra máu đỏ tươi, số lượng nhiều hay ít tùy theo bản chấtkhối u. Bệnh nhân th ường thở rất hôi. Soi hạ họng thanh quản thấy khối u s ùi nhưchùm nho hoặc khối tròn nhẵn có màu đỏ hay tím sẫm. Hình ảnh CT. scan có tiêmthuốc cản quang hoặc cộng hưởng từ sẽ đánh giá sự xâm lẫn của khối u với các tổchức lân cận.U máu có biến chứng gì?U máu ở họng, hạ họng nếu không được chẩn đoán và xử lý kịp thời sẽ lan rộnghoặc xâm lấn vào các tổ chức sâu như thanh quản sẽ có nguy cơ xảy ra các biếnchứng như khó thở, chảy máu ồ ạt, khó cầm do vị trí khối u ở sâu. Những trườnghợp này phải cắt bỏ thanh quản bán phần hoặc toàn phần để lấy hết bệnh tích,tránh tái phát. Do đó việc chẩn đoán sớm khối u là rất cần thiết giúp cho việc bảotồn chức năng nuốt và nói cho bệnh nhân, đồng thời đem lại chất lượng cuộc sốngtốt nhất sau khi phẫu thuật, đặc biệt khi chúng ta có điều kiện áp dụng kỹ thuậtdùng laser cho loại bệnh lý này ở những giai đoạn đầu tiên của bệnh.Điều trị khối u bằng nội khoa bằng corticoid, interferon, vincristine, xạ trị, ti êmchất gây xơ, ngoại khoa (laser, phẫu thuật).Nội khoa được áp dụng cho những u máu ở trẻ em trong giai đoạn tiến triển. Điềutrị phẫu thuật dành cho các khối u mạch ở người lớn. Điều trị tia xạ và tiêm cácchất gây xơ hiện không còn được áp dụng do những tai biến của nó như nguy cơung thư tuyến giáp, sẹo hẹp thanh quản gây khó thở...Laser được dùng để lấy bỏ những u máu còn khu trú.Phẫu thuật áp dụng cho những khối u lan rộng tuy nhiên có thể để lại những hậuquả nặng nề như tàn phế về giọng nói.Phòng bệnh chỉ áp dụng được đối với những khối u máu mắc phải sau chấnthương bằng cách phải kiểm soát tốt các tổn th ương tại các vùng mạch máu dễ gâyra u mạch ngay sau khi bệnh nhân bị tai nạn và điều trị kịp thời.BS. Lê Minh PhúcTheo SK&ĐSSuy thận và điều trị bằng lọc máuThông thường mỗi người sinh ra có hai quả thận. Tuy nhiên, theo thống kê cứ4.000 người thì có một người chỉ có một quả thận, và điều ngạc nhiên là họ vẫnsống bình thường, thậm chí có một số rất ít người có tới ba quả thận.Mỗi quả thận được bọc trong một bao xơ, gồm có một lớp vỏ bên ngoài và phầntủy ở bên trong. Đây là một hệ thống những ống lọc tuy nhỏ nhưng có khả nănglọc rất tinh vi và hiệu quả. Nếu một quả thận bị suy thì quả thận khỏe mạnh còn lạisẽ vẫn đủ sức làm việc để giúp cơ thể hoạt động bình thường.Nhiệm vụ quan trọng của thậnThải ra khỏi cơ thể những phần cặn bã của quá trình chuyển hóa, những chất độchại, muối khoáng dư thừa… Nếu không được loại ra ngoài, các chất này sẽ gây ranhiều bệnh tật cho các bộ phận trong cơ thể, đôi khi dẫn tới tử vong.Duy trì mức độ nước trong cơ thể ổn định dù là nước luôn đưa vào và thải ra khỏicơ thể theo những mức độ khác nhau, lúc nhiều lúc ít. Nếu chức năng n ày bị rốiloạn thì nước sẽ được giữ lại, dẫn tới phù nước dưới bàn chân, hoặc ứ nước trênvùng bụng.Giữ lại các huyết bào và các chất dinh dưỡng trong huyết tương như acid amin,protein, glucose, khoáng chất…Điều hòa sự cân bằng giữa acid và kiềm trong các dung dịch cơ thể. Các acid đếntừ thực phẩm, kiề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh thường gặp kiến thức y học dinh dưỡng y học bệnh nội khoa điều trị nội khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 174 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 121 0 0 -
Đào tạo bác sĩ Y học cổ truyền - Điều trị nội khoa: Phần 1
271 trang 119 0 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
4 trang 100 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 97 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 75 1 0