Tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.32 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này hướng đến việc xây dựng thang đo, đo lường chất lượng thông tin (CLTT) báo cáo tài chính (BCTC) theo phương pháp trực tiếp dựa trên các thuộc tính CLTT BCTC được ban hành bởi Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Hoa kỳ (FASB) và Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) vào năm 2010 (FASB & IASB 2010).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam66 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL: ECONOMICS - LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, NO 1, 2018 Tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam Phạm Quốc Thuần nguyên nhân khác nhau như sự khó khăn trongTóm tắt—Nghiên cứu này hướng đến việc xây dựng việc tiếp cận nguồn thông tin; sự đối mặt với cácthang đo, đo lường chất lượng thông tin (CLTT) báo động cơ gian lận thông tin từ phía đối tượng cungcáo tài chính (BCTC) theo phương pháp trực tiếp cấp thông tin; từ những nguyên nhân phát sinhdựa trên các thuộc tính CLTT BCTC được ban hành trực tiếp từ bản chất của nghiệp vụ và quá trìnhbởi Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Hoa kỳ(FASB) và Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế kinh doanh. Sự gian lận thông tin kế toán đã gây(IASB) vào năm 2010 (FASB & IASB 2010). Bên nên nhiều tác hại cho chính DN lẫn cho xã hội.cạnh đó, bằng nghiên cứu định tính, nghiên cứu đã Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả cho rằngxác định 5 nhân tố bên trong doanh nghiệp (DN) tác CLTT trong đó có CLTT BCTC cũng như cácđộng đến thuộc tính Thích đáng (Relevance) của nhân tố ảnh hưởng đến nó là một trong những vấnCLTT BCTC là Hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN); đề được xã hội và các DN quan tâm hiện nay.Hỗ trợ từ phía nhà quản trị (HTNQT); Đào tạo vàbồi dưỡng (ĐTvBD); Hiệu quả của Hệ thống kiểm Vấn đề cốt lõi của nghiên cứu về CLTT BCTCsoát nội bộ (HQKSNB); Năng lực nhân viên kế toán là tìm hiểu phương thức xác định và đánh giá(NLNVKT). Bằng nghiên cứu định lượng, nghiêncứu đã xây dựng mô hình hồi quy cho thấy mức độ CLTT BCTC [3]. Tổng quan các nghiên cứu trướctác động của nhân tố QTLN; HTNQT; ĐTvBD; cho thấy đa phần việc đo lường CLTT BCTCNLNVKT đến tính Thích đáng của CLTT BCTC. thường được thực hiện theo phương pháp gián tiếp (thông qua đánh giá CL của lợi nhuận trên BCTC Từ khóa—Thích đáng, chất lượng thông tin, báo để suy ra kết luận về CL của BCTC; đánh giá mốicáo tài chính, Hành vi quản trị lợi nhuận, Hỗ trợ từ quan hệ giữa số liệu lợi nhuận trên BCTC vớiphía nhà quản trị, Đào tạo và bồi dưỡng, Hiệu quả phản ứng của thị trường chứng khoán, qua đó đocủa Hệ thống kiểm soát nội bộ, Năng lực nhân viênkế toán lường tính Thích hợp của thông tin trên BCTC,…) và còn rất ít nghiên cứu tiến hành đo lường CLTT BCTC theo phương pháp trực tiếp (đo lường 1 GIỚI THIỆU CHUNG CLTT BCTC căn cứ trên các thuộc tính về CLTT). Bên cạnh đó, các nhân tố trong mô hìnhT HÔNG tin kế toán được xem là thành phần chính yếu của thông tin quản lý, đảm nhận vaitrò quản lý nguồn lực thông tin tài chính cho các nghiên cứu còn rời rạc chưa được tập trung vì vậy khó có thể so sánh mức độ tác động giữa các nhân tố đến CLTT BCTC [5; 1].DN, thu thập và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tàichính phát sinh tại các DN và cung cấp các thông Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lườngtin kinh tế, tài chính phục vụ cho nhu cầu của CLTT BCTC theo phương pháp trực tiếp; xácngười sử dụng [4; 8]. Joseph cho rằng thông tin kế định, đo lường các nhân tố tác động đến CLTTtoán nghèo nàn sẽ là một đe dọa cho khả năng BCTC trong các DN tại Việt Nam; Xây dựng môcạnh tranh của các tổ chức [9]. Người sử dụng hình hồi quy phản ánh mức độ tác động của cácthông tin luôn phải đối mặt với việc tiếp nhận nhân tố đến CLTT BCTC. Các thành phần đonhững thông tin trên BCTC kém tin cậy từ những lường CLTT BCTC và các nhân tố tác động đến nó rất đa dạng, trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này, tác giả tiếp cận CLTT BCTC ở khía cạnh Ngày nhận bản thảo: 07-02-2018, ngày chấp nhận đăng: 02-05-2018, ngày đăng: 15-7-2018. thuộc tính Thích đáng theo quan điểm của (FASB Tác giả Phạm Quốc Thuần, công tác tại trường Đại học & IASB 2010 và chỉ xem xét các nhân tố tác độngKinh tế - Luật, ĐHQG HCM (e-mail: thuanpq@uel.edu.vn).TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 67CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 1, 2018từ phía bên trong DN. Kết quả nghiên cứu sẽ cung quản trị; Năng lực nhân viên; Đào tạo và bồicấp những thông tin định lượng về tính Thích dưỡng). Nền tảng của các lý thuyết cơ sở trên giúpđáng của CLTT BCTC trong các DN Việt Nam hình thành cơ sở vững chắc cho nội dung ở phầnhiện nay cũng như khẳng định rõ mức độ tác động nghiên cứu định tính và hình thành nên các giảcủa các nhân tố bên ngoài DN đến nó, từ đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam66 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOURNAL: ECONOMICS - LAW AND MANAGEMENT, VOL 2, NO 1, 2018 Tác động của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam Phạm Quốc Thuần nguyên nhân khác nhau như sự khó khăn trongTóm tắt—Nghiên cứu này hướng đến việc xây dựng việc tiếp cận nguồn thông tin; sự đối mặt với cácthang đo, đo lường chất lượng thông tin (CLTT) báo động cơ gian lận thông tin từ phía đối tượng cungcáo tài chính (BCTC) theo phương pháp trực tiếp cấp thông tin; từ những nguyên nhân phát sinhdựa trên các thuộc tính CLTT BCTC được ban hành trực tiếp từ bản chất của nghiệp vụ và quá trìnhbởi Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Hoa kỳ(FASB) và Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế kinh doanh. Sự gian lận thông tin kế toán đã gây(IASB) vào năm 2010 (FASB & IASB 2010). Bên nên nhiều tác hại cho chính DN lẫn cho xã hội.cạnh đó, bằng nghiên cứu định tính, nghiên cứu đã Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả cho rằngxác định 5 nhân tố bên trong doanh nghiệp (DN) tác CLTT trong đó có CLTT BCTC cũng như cácđộng đến thuộc tính Thích đáng (Relevance) của nhân tố ảnh hưởng đến nó là một trong những vấnCLTT BCTC là Hành vi quản trị lợi nhuận (QTLN); đề được xã hội và các DN quan tâm hiện nay.Hỗ trợ từ phía nhà quản trị (HTNQT); Đào tạo vàbồi dưỡng (ĐTvBD); Hiệu quả của Hệ thống kiểm Vấn đề cốt lõi của nghiên cứu về CLTT BCTCsoát nội bộ (HQKSNB); Năng lực nhân viên kế toán là tìm hiểu phương thức xác định và đánh giá(NLNVKT). Bằng nghiên cứu định lượng, nghiêncứu đã xây dựng mô hình hồi quy cho thấy mức độ CLTT BCTC [3]. Tổng quan các nghiên cứu trướctác động của nhân tố QTLN; HTNQT; ĐTvBD; cho thấy đa phần việc đo lường CLTT BCTCNLNVKT đến tính Thích đáng của CLTT BCTC. thường được thực hiện theo phương pháp gián tiếp (thông qua đánh giá CL của lợi nhuận trên BCTC Từ khóa—Thích đáng, chất lượng thông tin, báo để suy ra kết luận về CL của BCTC; đánh giá mốicáo tài chính, Hành vi quản trị lợi nhuận, Hỗ trợ từ quan hệ giữa số liệu lợi nhuận trên BCTC vớiphía nhà quản trị, Đào tạo và bồi dưỡng, Hiệu quả phản ứng của thị trường chứng khoán, qua đó đocủa Hệ thống kiểm soát nội bộ, Năng lực nhân viênkế toán lường tính Thích hợp của thông tin trên BCTC,…) và còn rất ít nghiên cứu tiến hành đo lường CLTT BCTC theo phương pháp trực tiếp (đo lường 1 GIỚI THIỆU CHUNG CLTT BCTC căn cứ trên các thuộc tính về CLTT). Bên cạnh đó, các nhân tố trong mô hìnhT HÔNG tin kế toán được xem là thành phần chính yếu của thông tin quản lý, đảm nhận vaitrò quản lý nguồn lực thông tin tài chính cho các nghiên cứu còn rời rạc chưa được tập trung vì vậy khó có thể so sánh mức độ tác động giữa các nhân tố đến CLTT BCTC [5; 1].DN, thu thập và ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tàichính phát sinh tại các DN và cung cấp các thông Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đo lườngtin kinh tế, tài chính phục vụ cho nhu cầu của CLTT BCTC theo phương pháp trực tiếp; xácngười sử dụng [4; 8]. Joseph cho rằng thông tin kế định, đo lường các nhân tố tác động đến CLTTtoán nghèo nàn sẽ là một đe dọa cho khả năng BCTC trong các DN tại Việt Nam; Xây dựng môcạnh tranh của các tổ chức [9]. Người sử dụng hình hồi quy phản ánh mức độ tác động của cácthông tin luôn phải đối mặt với việc tiếp nhận nhân tố đến CLTT BCTC. Các thành phần đonhững thông tin trên BCTC kém tin cậy từ những lường CLTT BCTC và các nhân tố tác động đến nó rất đa dạng, trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết này, tác giả tiếp cận CLTT BCTC ở khía cạnh Ngày nhận bản thảo: 07-02-2018, ngày chấp nhận đăng: 02-05-2018, ngày đăng: 15-7-2018. thuộc tính Thích đáng theo quan điểm của (FASB Tác giả Phạm Quốc Thuần, công tác tại trường Đại học & IASB 2010 và chỉ xem xét các nhân tố tác độngKinh tế - Luật, ĐHQG HCM (e-mail: thuanpq@uel.edu.vn).TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 67CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 1, 2018từ phía bên trong DN. Kết quả nghiên cứu sẽ cung quản trị; Năng lực nhân viên; Đào tạo và bồicấp những thông tin định lượng về tính Thích dưỡng). Nền tảng của các lý thuyết cơ sở trên giúpđáng của CLTT BCTC trong các DN Việt Nam hình thành cơ sở vững chắc cho nội dung ở phầnhiện nay cũng như khẳng định rõ mức độ tác động nghiên cứu định tính và hình thành nên các giảcủa các nhân tố bên ngoài DN đến nó, từ đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhân tố bên trong doanh nghiệp Chất lượng thông tin báo cáo tài chính Doanh nghiệp tại Việt Nam Đo lường chất lượng thông tin Chuẩn mực kế toán quốc tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
17 trang 265 0 0
-
Các bước cơ bản trình bày báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán quốc tế
6 trang 154 0 0 -
Xu hướng chuyển đổi báo cáo tài chính Việt Nam theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
5 trang 129 0 0 -
Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính: Thách thức và yêu cầu đặt ra với Việt Nam
7 trang 78 0 0 -
127 trang 68 0 0
-
9 trang 57 0 0
-
Bài giảng Lý thuyết kế toán - Chương 5: Quá trình hoà hợp trong kế toán quốc tế
31 trang 57 0 0 -
124 trang 45 0 0
-
15 trang 37 0 0
-
11 trang 32 0 0