TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SINH KẾ NÔNG DÂN VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP MỘT LÀNG VEN ĐÔ HÀ NỘI
Số trang: 39
Loại file: pdf
Dung lượng: 436.71 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kể từ khi đổi mới trong những năm 1980, Việt Nam đã trải qua một qúa trình côngnghiệp hóa và đô thị hóa với tốc độ nhanh, dẫn đến việc nhà nước thu hồi một diện tích lớnđất nông nghiệp và các loại đất khác để phục vụ các mục đích phi nông nghiệp. Các nghiêncứu trước đây của tôi đã phân tích việc thu hồi quyền sử dụng đất như thế đã tạo ra mâuthuẫn như thế nào, theo cách nào và ở mức độ ra sao, đồng thời nhận dạng một vấn đề nóngbỏng là người nông dân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SINH KẾ NÔNG DÂN VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP MỘT LÀNG VEN ĐÔ HÀ NỘIVNH3.TB6.276 TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SINH KẾ NÔNG DÂN VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP MỘT LÀNG VEN ĐÔ HÀ NỘI TS. Nguyễn Văn Sửu Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội 1. Mở đầu Mục tiêu Kể từ khi đổi mới trong những năm 1980, Việt Nam đã trải qua một qúa trình côngnghiệp hóa và đô thị hóa với tốc độ nhanh, dẫn đến việc nhà nước thu hồi một diện tích lớnđất nông nghiệp và các loại đất khác để phục vụ các mục đích phi nông nghiệp. Các nghiêncứu trước đây của tôi đã phân tích việc thu hồi quyền sử dụng đất như thế đã tạo ra mâuthuẫn như thế nào, theo cách nào và ở mức độ ra sao, đồng thời nhận dạng một vấn đề nóngbỏng là người nông dân sẽ làm gì khi họ chỉ còn một ít hay không còn quyền sử dụng đấtnông nghiệp (Chẳng hạn, xem Nguyễn Văn Sửu 2007b; 2004; 2003). Trong nghiên cứu này,tôi đi sâu nghiên cứu về thu hồi đất nông nghiệp và phân tích các tác động của nó đối vớicuộc sống của người nông dân, đặc biệt là với sinh kế của họ ở một làng ven đô Hà Nội từcuối những năm 1990. Phương pháp luận Hai thập kỷ vừa qua chứng kiến một số lượng ngày càng nhiều các nhà thực hànhphát triển và một số học giả thử nghiệm các phương pháp nghiên cứu tham dự nhằm đạtđược một nghiên cứu chính sách và hoạch định chính sách có hiệu qủa hơn đối với pháttriển nông thôn ở cấp địa phương. Trong số đó, các kỹ thuật hành động và phương pháp họchỏi tham dự cũng như đánh giá tham dự nhanh nông thôn được thừa nhận rộng rãi (RobertChambers 1994; Barbara Thomas-Slayter, Rachel Polestico, Andrea Esser et al 1995).Thường thì các kỹ thuật đánh giá nhanh về đói nghèo và các nghiên cứu chẩn đoán về đóinghèo ở nông thôn Việt Nam nghiễm nhiên thừa nhận quyền sử dụng đất đai, tiếp cận đấtđai và chỉ xem xét khả năng tiếp cận vốn, dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, v.v. (MARDand UNDP 2003; Asian Development Bank 2001). Thay vào đó, nghiên cứu này ứng dụngkhung sinh kế bền vững (sustainable livelihoods framework) để phân tích tiếp cận đất đai,thu hồi quyền sử dụng đất và tác động của nó đối với các hộ gia đình nông dân ở Việt Nam.Khung sinh kế bền vững là một phương pháp tiếp cận toàn diện về các vấn đề phát triển 1thông qua việc nhấn mạnh đến thảo luận sinh kế của con người. Nó có nguồn gốc từ phântích của Amartya Sen về các quyền (entitlements) trong mối quan hệ với nạn đói và đóinghèo (1981) và gần đây được Cục Phát triển Quốc tế Anh (DFIT) thúc đẩy (Diana Carney(ed.) 1998) cũng như được các học giả cùng với các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi(Anthony Bebbington 1999; Koos Neefjes 2000; Frank Ellis 2000). Khái niệm sinh kế (livelihood) có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khácnhau. Theo một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi thì “Sinh kế bao gồm các khả năng, cáctài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếmsống” (DFID’s Sustainable Livelihoods Guidance Sheets: 4). Một sinh kế bền vững khi nócó khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sảnở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lựctự nhiên (Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown 2004: 1; Diana Carney 1998: 4). Ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người dựa vàonăm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo an ninh bảo sinh kế củamình, bao gồm: vốn vật chất (physical capital), vốn tài chính (financial capital), vốn xã hội(social capital), vốn con người (human capital) và vốn tự nhiên (natural capital), là nhữngloại vốn đóng cả hai vai đầu vào và đầu ra.1 Tiếp cận sinh kế bền vững cũng thừa nhận rằngcác chính sách, thể chế và qúa trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tàisản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế (Paulo Filipe 2005: 3). Khung sinh kế bền vữngcoi đất đai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. Quyền đất đaiđóng một vị trí quan trọng về nhiều mặt và tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tàisản khác và những sự lựa chọn sinh kế thay thế (Tim Hanstad, Robin Nielsn and JenniferBrown 2004). Chẳng hạn, đảm bảo an ninh tiếp đối với cận đất có thể là một mục tiêu sinhkế. Đất đai cũng là một tài sản tự nhiên mà qua đó có thể đạt được các mục tiêu sinh kếkhác như bình đẳng giới và sử dụng bền vững các nguồn lực (Paulo Filipe 2005: 2). Ở mộtsố quốc gia, việc thiếu tiếp cận đối với đất đai là một hạn chế quan trọng đối với sinh kế củanhiều người và những người không có đảm bảo quyền của ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SINH KẾ NÔNG DÂN VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP MỘT LÀNG VEN ĐÔ HÀ NỘIVNH3.TB6.276 TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA VÀ ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SINH KẾ NÔNG DÂN VIỆT NAM: TRƯỜNG HỢP MỘT LÀNG VEN ĐÔ HÀ NỘI TS. Nguyễn Văn Sửu Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội 1. Mở đầu Mục tiêu Kể từ khi đổi mới trong những năm 1980, Việt Nam đã trải qua một qúa trình côngnghiệp hóa và đô thị hóa với tốc độ nhanh, dẫn đến việc nhà nước thu hồi một diện tích lớnđất nông nghiệp và các loại đất khác để phục vụ các mục đích phi nông nghiệp. Các nghiêncứu trước đây của tôi đã phân tích việc thu hồi quyền sử dụng đất như thế đã tạo ra mâuthuẫn như thế nào, theo cách nào và ở mức độ ra sao, đồng thời nhận dạng một vấn đề nóngbỏng là người nông dân sẽ làm gì khi họ chỉ còn một ít hay không còn quyền sử dụng đấtnông nghiệp (Chẳng hạn, xem Nguyễn Văn Sửu 2007b; 2004; 2003). Trong nghiên cứu này,tôi đi sâu nghiên cứu về thu hồi đất nông nghiệp và phân tích các tác động của nó đối vớicuộc sống của người nông dân, đặc biệt là với sinh kế của họ ở một làng ven đô Hà Nội từcuối những năm 1990. Phương pháp luận Hai thập kỷ vừa qua chứng kiến một số lượng ngày càng nhiều các nhà thực hànhphát triển và một số học giả thử nghiệm các phương pháp nghiên cứu tham dự nhằm đạtđược một nghiên cứu chính sách và hoạch định chính sách có hiệu qủa hơn đối với pháttriển nông thôn ở cấp địa phương. Trong số đó, các kỹ thuật hành động và phương pháp họchỏi tham dự cũng như đánh giá tham dự nhanh nông thôn được thừa nhận rộng rãi (RobertChambers 1994; Barbara Thomas-Slayter, Rachel Polestico, Andrea Esser et al 1995).Thường thì các kỹ thuật đánh giá nhanh về đói nghèo và các nghiên cứu chẩn đoán về đóinghèo ở nông thôn Việt Nam nghiễm nhiên thừa nhận quyền sử dụng đất đai, tiếp cận đấtđai và chỉ xem xét khả năng tiếp cận vốn, dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, v.v. (MARDand UNDP 2003; Asian Development Bank 2001). Thay vào đó, nghiên cứu này ứng dụngkhung sinh kế bền vững (sustainable livelihoods framework) để phân tích tiếp cận đất đai,thu hồi quyền sử dụng đất và tác động của nó đối với các hộ gia đình nông dân ở Việt Nam.Khung sinh kế bền vững là một phương pháp tiếp cận toàn diện về các vấn đề phát triển 1thông qua việc nhấn mạnh đến thảo luận sinh kế của con người. Nó có nguồn gốc từ phântích của Amartya Sen về các quyền (entitlements) trong mối quan hệ với nạn đói và đóinghèo (1981) và gần đây được Cục Phát triển Quốc tế Anh (DFIT) thúc đẩy (Diana Carney(ed.) 1998) cũng như được các học giả cùng với các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi(Anthony Bebbington 1999; Koos Neefjes 2000; Frank Ellis 2000). Khái niệm sinh kế (livelihood) có thể được hiểu và sử dụng theo nhiều cách khácnhau. Theo một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi thì “Sinh kế bao gồm các khả năng, cáctài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếmsống” (DFID’s Sustainable Livelihoods Guidance Sheets: 4). Một sinh kế bền vững khi nócó khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sảnở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lựctự nhiên (Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown 2004: 1; Diana Carney 1998: 4). Ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người dựa vàonăm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo an ninh bảo sinh kế củamình, bao gồm: vốn vật chất (physical capital), vốn tài chính (financial capital), vốn xã hội(social capital), vốn con người (human capital) và vốn tự nhiên (natural capital), là nhữngloại vốn đóng cả hai vai đầu vào và đầu ra.1 Tiếp cận sinh kế bền vững cũng thừa nhận rằngcác chính sách, thể chế và qúa trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tàisản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế (Paulo Filipe 2005: 3). Khung sinh kế bền vữngcoi đất đai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. Quyền đất đaiđóng một vị trí quan trọng về nhiều mặt và tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tàisản khác và những sự lựa chọn sinh kế thay thế (Tim Hanstad, Robin Nielsn and JenniferBrown 2004). Chẳng hạn, đảm bảo an ninh tiếp đối với cận đất có thể là một mục tiêu sinhkế. Đất đai cũng là một tài sản tự nhiên mà qua đó có thể đạt được các mục tiêu sinh kếkhác như bình đẳng giới và sử dụng bền vững các nguồn lực (Paulo Filipe 2005: 2). Ở mộtsố quốc gia, việc thiếu tiếp cận đối với đất đai là một hạn chế quan trọng đối với sinh kế củanhiều người và những người không có đảm bảo quyền của ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phát triển nguồn nhân lực khoa học-công nghệ công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn báo cáo chuyên đề đề tài nghiên cứuTài liệu cùng danh mục:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1526 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 472 0 0 -
57 trang 333 0 0
-
44 trang 297 0 0
-
19 trang 289 0 0
-
63 trang 286 0 0
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 284 0 0 -
13 trang 261 0 0
-
95 trang 258 1 0
-
80 trang 254 0 0
Tài liệu mới:
-
22 trang 0 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 2 năm 2021-2022 có đáp án - Trường Tiểu học Song Phượng
3 trang 0 0 0 -
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 7 năm 2022-2023 - Trường TH&THCS Nguyễn Chí Thanh
15 trang 0 0 0 -
60 trang 0 0 0
-
Luận văn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT thành phố Vinh
52 trang 0 0 0 -
172 trang 0 0 0
-
7 trang 0 0 0
-
Khảo sát lực cắn tối đa của phục hình tháo lắp toàn hàm hai hàm
6 trang 0 0 0 -
6 trang 0 0 0
-
Kết quả khởi phát chuyển dạ bằng oxytocin và dinoprostone trên thai trên 37 tuần
7 trang 0 0 0