Tác động của hội nhập kinh tế đối với nền kinh tế tỉnh Hòa Bình
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 189.42 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này nghiên cứu các phương pháp chủ yếu mà tác giả sử dụng trong khi nghiên cứu về kinh tế Hòa Bình là phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp chuyên khảo và đặc biệt là phương pháp so sánh hệ thống kinh tế. Nguồn số liệu xử lí chủ yếu ở niên giám thống kê Hòa Bình các năm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của hội nhập kinh tế đối với nền kinh tế tỉnh Hòa Bình TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ TỈNH HÒA BÌNH IMPACTS OF ECONOMIC INTEGRATION ON HOA BINH PROVINCE’S ECONOMY NCS.Bùi Thị Nguyệt Quỳnh Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Hội nhập kinh tế đang mở ra cho tỉnh Hòa Bình nhiều vận hội mới.Tác động của hội nhập kinh tế đến nền kinh tế tỉnh Hòa Bình biểu hiện khá rõ nét: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, các khu vực, các ngành kinh tế phát triển mạnh theo hướng bền vững, đồng thời trong quá trình hội nhập kinh tế, còn đặt nhiều khó khăn, thách thức buộc tỉnh Hòa Bình phải có những giải pháp thiết thực để khắc phục và đẩy mạnh hơn nữa quá trình phát triển kinh tế của tỉnh. Trong bài nghiên cứu các phương pháp chủ yếu mà tác giả sử dụng trong khi nghiên cứu về kinh tế Hòa Bình là phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp chuyên khảo và đặc biệt là phương pháp so sánh hệ thống kinh tế. Nguồn số liệu xử lí chủ yếu ở niên giám thống kê Hòa Bình các năm. Từ khóa: hội nhập kinh tế, tăng trưởng, chuyển dịch, cơ cấu kinh tế Abstract Economic integration gives Hoa Binh many new opportunities. The impacts of economic integration on the economy of Hoa Binh province are quite apparent: high economic growth rate; economic structure shifting towards industrialization and modernization; economic ares and sectors developing strongly and sustainably, simultaneously, in the process of economic integration, there are also difficulties and challenges forcing Hoa Binh to have practical solutions to overcome and further promote its economic development process. In this paper, the main methods used by the author in studying Hoa Binh’s economy are economic statistical method, economic analysis method, monograph method and especially the method of comparing economic system. Data sources are mainly processed in the Hoa Binh statistical yearbook. Key words: economic integration, growth, transformation, economic structure 1. Những tác động của hội nhập kinh tế với nền kinh tế tỉnh Hòa Bình 1.1.Quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện khó khăn chung của cả nước và những khó khăn để lại của tỉnh Hà Sơn Bình cũ, nền kinh tế của Hòa Bình đến năm 1991 nhìn chung còn thấp kém. Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, nông lâm thủy sản còn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, các ngành kinh tế tập trung sản xuất theo diện rộng, sản xuất ở Hòa Bình vẫn mang tính tự cấp, tự túc, kinh tế đơn thuần chỉ là nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cơ bản nhưng 867 năng suất thấp, sản xuất lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong nền kinh tế của tỉnh. Hoạt động thương nghiệp chủ yếu làm nhiệm vụ phân phối lưu thông hàng hóa phục vụ nhân dân trên dịa bàn theo chế độ chính sách vận hành theo cơ chế quan liêu bao cấp. Tài chính ngân hàng thiếu hụt ngân sách nghiêm trọng, giá cả không ổn định làm hạn chế sức sản xuất và tác động ảnh hưởng đến đời sống người dân..đó là những khó khăn, thách thức cho việc phát triển một nền kinh tế toàn diện theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn của tỉnh Hòa Bình.Tuy có xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, công nghiệp kém phát triển, kinh tế thuần nông là chủ yếu. Nhưng từ năm 1991 đên năm 2010 nền kinh tế tỉnh Hòa Bình đã vươn lên phát triển toàn diện tăng trưởng nhanh cả về quy mô tốc độ. Gắn với khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của địa phương Tỉnh Hòa Bình đã đạt tốc độ về tăng trưởng kinh tế khá cao và liên tục, cao hơn nhiều so với trước năm 1991. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1991-1995 là 7,1%/ năm, so với cả nước là 8,2%. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 1996 – 2000 đạt 7,4%, so với cả nước là 7,0%. Thời kì 1991 – 1995 nhịp độ GDP trung bình đạt 7,1% với xu hướng tăng dần. Thời kì 1996 – 2000, nhịp độ GDP trung bình đạt 7,4 % nhưng xu thế giảm dần như xu thế chung của cả nước. Cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước (7,0%/ năm) trong cùng thời kỳ. Tính bình quân (1991 -2000) tốc độ kinh tế vẫn đạt 7,3%, so với cả nước là 7,6 %.[126;445]. Quy mô GDP của tỉnh Hòa Bình có xu thế tăng trưởng tương tự xu thế chung của cả nước. GDP của tỉnh năm 2000 đạt gần 1.830,97 tỷ đồng (theo giá thực tế) và 1.575,3 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994) gấp 2 lần so với năm 1990 (so với quy hoạch trước đây GDP đạt 88% so với mục tiêu đề ra), tăng 44,1% so với năm 1995. [5;30 ] Trong 10 năm (2001 – 2010) kinh tế Hòa Bình có bước phát triển vượt bậc so với 10 năm đầu tái lập tỉnh.Trong giai đoạn 2000-2005, tăng trưởng kinh tế (tính theo GDP, không tính thủy điện Hòa Bình) của tỉnh đạt mức khá cao, bình quân 5 năm là 8%/năm, cao hơn nhiều so với thực hiện giai đoạn 1996-2000 là 7,5 %/năm. Trong các năm 2006- 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12%/năm [2;17]. Khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ có mức tăng trưởng cao hơn hẳn so với giai đoạn trước. Như vậy, ta thấy tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, các ngành kinh tế đều tăng trưởng khá và ổn định. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ còn thấp so với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. 1.2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực Cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ có những chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Tăng tỷ trọng GDP các ngành Công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tỷ trọng các nghành nông, lâm nghiệp, thủy sản sẽ giảm từ 51,8 % năm 2000 xuống 41% vào nă 2005 và xuống 33% trong tổng GDP năm 2010. Tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng sẽ tăng từ 17% năm 2000 lên 22% vào năm 2005 và 27% trong tổng GDP vào năm 2010. Tỷ trọng c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của hội nhập kinh tế đối với nền kinh tế tỉnh Hòa Bình TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ TỈNH HÒA BÌNH IMPACTS OF ECONOMIC INTEGRATION ON HOA BINH PROVINCE’S ECONOMY NCS.Bùi Thị Nguyệt Quỳnh Trường Đại học Tây Bắc Tóm tắt: Hội nhập kinh tế đang mở ra cho tỉnh Hòa Bình nhiều vận hội mới.Tác động của hội nhập kinh tế đến nền kinh tế tỉnh Hòa Bình biểu hiện khá rõ nét: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, các khu vực, các ngành kinh tế phát triển mạnh theo hướng bền vững, đồng thời trong quá trình hội nhập kinh tế, còn đặt nhiều khó khăn, thách thức buộc tỉnh Hòa Bình phải có những giải pháp thiết thực để khắc phục và đẩy mạnh hơn nữa quá trình phát triển kinh tế của tỉnh. Trong bài nghiên cứu các phương pháp chủ yếu mà tác giả sử dụng trong khi nghiên cứu về kinh tế Hòa Bình là phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp chuyên khảo và đặc biệt là phương pháp so sánh hệ thống kinh tế. Nguồn số liệu xử lí chủ yếu ở niên giám thống kê Hòa Bình các năm. Từ khóa: hội nhập kinh tế, tăng trưởng, chuyển dịch, cơ cấu kinh tế Abstract Economic integration gives Hoa Binh many new opportunities. The impacts of economic integration on the economy of Hoa Binh province are quite apparent: high economic growth rate; economic structure shifting towards industrialization and modernization; economic ares and sectors developing strongly and sustainably, simultaneously, in the process of economic integration, there are also difficulties and challenges forcing Hoa Binh to have practical solutions to overcome and further promote its economic development process. In this paper, the main methods used by the author in studying Hoa Binh’s economy are economic statistical method, economic analysis method, monograph method and especially the method of comparing economic system. Data sources are mainly processed in the Hoa Binh statistical yearbook. Key words: economic integration, growth, transformation, economic structure 1. Những tác động của hội nhập kinh tế với nền kinh tế tỉnh Hòa Bình 1.1.Quy mô, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện khó khăn chung của cả nước và những khó khăn để lại của tỉnh Hà Sơn Bình cũ, nền kinh tế của Hòa Bình đến năm 1991 nhìn chung còn thấp kém. Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra chậm, nông lâm thủy sản còn chiếm tỷ trọng lớn trong GDP, các ngành kinh tế tập trung sản xuất theo diện rộng, sản xuất ở Hòa Bình vẫn mang tính tự cấp, tự túc, kinh tế đơn thuần chỉ là nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cơ bản nhưng 867 năng suất thấp, sản xuất lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong nền kinh tế của tỉnh. Hoạt động thương nghiệp chủ yếu làm nhiệm vụ phân phối lưu thông hàng hóa phục vụ nhân dân trên dịa bàn theo chế độ chính sách vận hành theo cơ chế quan liêu bao cấp. Tài chính ngân hàng thiếu hụt ngân sách nghiêm trọng, giá cả không ổn định làm hạn chế sức sản xuất và tác động ảnh hưởng đến đời sống người dân..đó là những khó khăn, thách thức cho việc phát triển một nền kinh tế toàn diện theo hướng công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn của tỉnh Hòa Bình.Tuy có xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, công nghiệp kém phát triển, kinh tế thuần nông là chủ yếu. Nhưng từ năm 1991 đên năm 2010 nền kinh tế tỉnh Hòa Bình đã vươn lên phát triển toàn diện tăng trưởng nhanh cả về quy mô tốc độ. Gắn với khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của địa phương Tỉnh Hòa Bình đã đạt tốc độ về tăng trưởng kinh tế khá cao và liên tục, cao hơn nhiều so với trước năm 1991. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1991-1995 là 7,1%/ năm, so với cả nước là 8,2%. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 1996 – 2000 đạt 7,4%, so với cả nước là 7,0%. Thời kì 1991 – 1995 nhịp độ GDP trung bình đạt 7,1% với xu hướng tăng dần. Thời kì 1996 – 2000, nhịp độ GDP trung bình đạt 7,4 % nhưng xu thế giảm dần như xu thế chung của cả nước. Cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước (7,0%/ năm) trong cùng thời kỳ. Tính bình quân (1991 -2000) tốc độ kinh tế vẫn đạt 7,3%, so với cả nước là 7,6 %.[126;445]. Quy mô GDP của tỉnh Hòa Bình có xu thế tăng trưởng tương tự xu thế chung của cả nước. GDP của tỉnh năm 2000 đạt gần 1.830,97 tỷ đồng (theo giá thực tế) và 1.575,3 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994) gấp 2 lần so với năm 1990 (so với quy hoạch trước đây GDP đạt 88% so với mục tiêu đề ra), tăng 44,1% so với năm 1995. [5;30 ] Trong 10 năm (2001 – 2010) kinh tế Hòa Bình có bước phát triển vượt bậc so với 10 năm đầu tái lập tỉnh.Trong giai đoạn 2000-2005, tăng trưởng kinh tế (tính theo GDP, không tính thủy điện Hòa Bình) của tỉnh đạt mức khá cao, bình quân 5 năm là 8%/năm, cao hơn nhiều so với thực hiện giai đoạn 1996-2000 là 7,5 %/năm. Trong các năm 2006- 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12%/năm [2;17]. Khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ có mức tăng trưởng cao hơn hẳn so với giai đoạn trước. Như vậy, ta thấy tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, các ngành kinh tế đều tăng trưởng khá và ổn định. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ còn thấp so với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. 1.2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực Cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ có những chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Tăng tỷ trọng GDP các ngành Công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tỷ trọng các nghành nông, lâm nghiệp, thủy sản sẽ giảm từ 51,8 % năm 2000 xuống 41% vào nă 2005 và xuống 33% trong tổng GDP năm 2010. Tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng sẽ tăng từ 17% năm 2000 lên 22% vào năm 2005 và 27% trong tổng GDP vào năm 2010. Tỷ trọng c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phát triển kinh tế Việt Nam Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao Quá trình hội nhập kinh tế Nghiên cứu về kinh tế Hòa BìnhTài liệu liên quan:
-
9 trang 220 0 0
-
10 trang 219 0 0
-
Tác động của chuyển dịch cơ cấu lao động đến tăng trưởng năng suất tại Việt Nam
17 trang 212 0 0 -
12 trang 194 0 0
-
12 trang 190 0 0
-
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam
3 trang 185 0 0 -
Ứng dụng mô hình ARDL nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
9 trang 181 0 0 -
11 trang 175 0 0
-
19 trang 158 0 0
-
Những năm đầu thế kỷ 21 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam: Phần 1
108 trang 143 0 0