Danh mục

Tác dụng của lá và rễ Đinh lăng

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 353.19 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đinh lăng, Cây gỏi cá - Polyscias fruticosa (L,) Harms (Tieghempanax fruticosus R Vig.), thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae. Mô tả: Cây nhỏ dạng bụi, cao 1,5-2m. Thân nhẵn, ít phân nhánh, các nhánh non có nhiều lỗ bì lồi. Lá kép mọc so le, có bẹ,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng của lá và rễ Đinh lăng Tác dụng của lá và rễ Đinh lăngCây đinh lăng vừa dùng làm cảnh, vừa là thứ rau ăn kèm với một số món ăn như:nem cuốn, gỏi, thịt chó... Ngoài ra, cây còn được dùng để làm thuốc.Đinh lăng, Cây gỏi cá - Polyscias fruticosa (L,) Harms (Tieghempanax fruticosusR Vig.), thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae.Mô tả: Cây nhỏ dạng bụi, cao 1,5-2m. Thân nhẵn, ít phân nhánh, các nhánh non cónhiều lỗ bì lồi. Lá kép mọc so le, có bẹ, phiến lá xẻ 3 lần lông chim, mép có răngcưa không đều, chóp nhọn, lá chét và các đoạn đều có cuống. Cụm hoa chuỳ ởngọn, gồm nhiều tán. Hoa nhỏ, màu trắng xám. Quả hình trứng, dẹt, màu trắng bạc.Cây ra hoa tháng 4-7.Tính vị, tác dụng: Rễ Đinh lăng có vị ngọt, tính bình; lá vị nhạt, hơi đắng, tínhbình; có tác dụng bổ năm tạng, giải độc, bổ huyết, tăng sữa, tiêu thực, tiêu sưngviêm. Đinh lăng là thuốc tăng lực. Nó làm tăng sức chịu đựng của cơ thể đối vớicác yếu tố bất lợi như kiệt sức, gia tốc, nóng. Đối với người, Đinh lăng làm chonhịp tim sớm trở lại bình thường sau khi chạy dai sức và làm cho cơ thể chịu đượcnóng. Người bệnh bị suy mòn uống Đinh lăng chóng phục hồi cơ thể, ăn ngon, ngủtốt, tăng cân. Nó cũng làm tử cung co bóp mạnh hơn. Đinh lăng ít độc hơn cả nhânsâm và khác với Nhân sâm, nó không làm tăng huyết áp.Công dụng, chỉ định và phối hợp: Đinh lăng dùng làm thuốc bổ, trị suy nhược cơthể, tiêu hoá kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, sản hậu huyết xông nhức mỏi. Còndùng làm thuốc chữa ho, ho ra máu, thông tiểu tiện, chữa kiết lỵ. Thân và cànhdùng chữa phong thấp, đau lưng. Lá dùng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưngvú. Ở Ấn Độ, người ta cho là cây có tính làm se, dùng trong điều trị sốt.Rễ đinh lăng được thu hái ở những cây đã có từ 4 - 5 tuổi trở lên. Khi đào lấy rễ,rửa sạch, cắt bỏ phần rễ sát với gốc thân, rễ nhỏ thì dùng cả, nếu rễ to thì dùngphần vỏ rễ. Thái nhỏ, phơi khô chỗ râm mát, thoáng gió để giữ mùi thơm.Chú ý: Không được dùng rễ đinh lăng với liều cao, sẽ bị say, có hiện tượng mệtmỏi đối với cơ thể.Để tham khảo và áp dụng, dưới đây xin giới thiệu một số phương thuốc trị liệu cácbệnh chứng trong đó có đinh lăng.Cách dùng: Thường sử dụng ở dạng bột, ngày dùng 2g trở lên. Cũng có thể tháimiếng phơi khô, ngày dùng 1-6g dạng thuốc sắc. Từ năm 1976, Học viện quân yphối hợp với Xí nghiệp dược phẩm 1 Bộ Y tế đã sản xuất viên Đinh lăng 0,15g vớicông dụng chữa suy mòn, sút cân, kém ăn kém ngủ, lao động mệt mỏi, ngày uống2-3 lần, mỗi lần 2-3 viên.Phụ nữ sau khi sinh uống nước sắc lá Đinh lăng khô, thấy cơ thể nhẹ nhõm, khoẻmạnh có nhiều sữa. Lá tươi 50-100g băm nhỏ cùng với bong bóng lợn trộn với gạonếp nấu cháo ăn cũng lợi sữa. ỞCampuchia, người ta còn dùng lá phối hợp với cácloại thuốc khác làm bột hạ nhiệt và cũng dùng như thuốc giảm đau. Lá dùng xônglàm ra mồ hôi và chứng chóng mặt. Dùng tươi giã nát đắp ngoài trị viêm thần kinhvà thấp khớp và các vết thương. Lá nhai nuốt nước với một chút phèn trị hócxương cá. Vỏ cây nghiền thành bột làm thuốc uống hạ nhiệt.Lá đinh lăng chống bệnh co giật cho trẻ em, lấy lá non và lá già phơi khô đem lótvào gối hoặc trải giường cho trẻ nằm để đề phòng bệnh kinh giật. Thân cành đinhlăng sắc uống chữa được bệnh đau lưng, mỏi gối, tê thấp, dùng phối hợp với rễ câyxấu hổ, cúc tần, cam thảo dây.* Chữa vết thương: Lá đinh lăng giã nát đắp nơi bị thương.* Bồi bổ và khai vị (nhờ công hiệu của rễ đinh lăng tăng cường sinh lực, sức dẻodai và khả năng chịu đựng của cơ thể): Chọn dùng một trong các cách như: Lấy rễđinh lăng khô thái lát 150g, không sao tẩm, tán bột, ngâm trong 1.000ml rượu gạo35 - 40 độ, trong 7 - 10 ngày liền (hằng ngày lắc đều 1 lần) ngày uống 2 lần vàotrước bữa ăn 30 phút, mỗi lần uống 5 - 10ml.* Chữa đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp): Dùng thân cành đinh lăng 20 - 30g,sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tầnvà cam thảo dây.* Thông tia sữa tắc: Rễ đinh lăng 30 - 40g, sắc với 500ml nước còn 250ml chia 2 -3 lần uống nóng trong ngày, uống liền 2 - 3 ngày. (Theo Bee ...

Tài liệu được xem nhiều: