Thông tin tài liệu:
Xanh methylen là loại thuốc giải độc, sát khuẩn nhẹ có các dạng dùng như viên nén, thuốc tiêm, dung dịch dùng ngoài 1% hoặc dung dịch milian (gồm xanh methylen, tím gentian, ethanol, nước cất…). Xanh methylen được dùng trong điều trị methemoglobinhuyết do thuốc hoặc không rõ nguyên nhân, điều trị ngộ độc cyanid và điều trị triệu chứng methemoglobin-huyết. Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô. Thuốc có liên kết không hồi phục với acid nucleic của virus và phá vỡ phân tử virut khi tiếp xúc với ánh sáng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng của xanh methylen Tác dụng của xanh methylenXanh methylen là loại thuốc giải độc, sát khuẩn nhẹ cócác dạng dùng như viên nén, thuốc tiêm, dung dịchdùng ngoài 1% hoặc dung dịch milian (gồm xanhmethylen, tím gentian, ethanol, nước cất…).Xanh methylen được dùng trong điều trị methemoglobin-huyết do thuốc hoặc không rõ nguyên nhân, điều trị ngộđộc cyanid và điều trị triệu chứng methemoglobin-huyết.Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộmmàu các mô. Thuốc có liên kết không hồi phục với acidnucleic của virus và phá vỡ phân tử virut khi tiếp xúc vớiánh sáng. Vì thế, thuốc còn được dùng tại chỗ để điều trịnhiễm virut ngoài da như herpes simplex; Điều trị chốclở, viêm da mủ; Sát khuẩn đường niệu sinh dục và làmthuốc nhuộm các mô trong một số thao tác chẩn đoán(nhuộm vi khuẩn…). Các mô được nhuộm xanh methylen.Xanh methylen được hấp thu qua đường tiêu hóa, thải trừqua nước tiểu và mật. Khoảng 75% liều uống được thảitrừ qua nước tiểu hầu hết là không màu. Khi tiếp xúc vớikhông khí, nước tiểu sẽ chuyển sang màu xanh lá câyhoặc xanh da trời.Không dùng xanh methylen cho người suy thận, phụ nữmang thai và đang cho con bú. Người bệnh thiếu hụtglucose - 6 phosphat dehydrogenase vì có thể gây tan máucấp cho những người bệnh này. Dùng kéo dài có thể dẫnđến thiếu máu do tăng phá hủy hồng cầu. Thuốc gây tanmáu đặc biệt ở trẻ nhỏ và người bệnh thiếu glucose-6phosphat ehydrogenase.Xanh methylen thường dùng trong thời gian ngắn. Thuốccó thể gây thiếu máu và một số triệu chứng ở đường tiêuhóa khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch liều cao. Thường gặp:thiếu máu, tan máu. Ngoài ra, người bệnh có thể thấybuồn nôn, nôn, đau bụng; chóng mặt, đau đầu, sốt; hạhuyết áp, đau vùng trước tim; kích ứng bàng quang; da cómàu xanhvvv