Tác dụng kháng ung thư của virut vắc xin sởi và quai bị dùng phối hợp trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư đại trực tràng người
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 495.67 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này nghiên cứu với mục đích nhằm đánh giá hiệu quả kháng ung thư của virut vắc xin sởi và quai bị dùng phối hợp trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư đại trực tràng (UTĐTT) người.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng kháng ung thư của virut vắc xin sởi và quai bị dùng phối hợp trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư đại trực tràng ngườiTẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018TÁC DỤNG KHÁNG UNG THƢ CỦA VIRUT VẮC XIN SỞI VÀQUAI BỊ DÙNG PHỐI HỢP TRÊN CHUỘT THIẾU HỤTMIỄN DỊCH MANG KHỐI UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG NGƢỜILê Duy Cương*; Hồ Anh Sơn*; Ngô Thu Hằng*; Nguyễn Lĩnh Toàn*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá hiệu quả kháng ung thư của virut vắc xin sởi và quai bị dùng phối hợptrên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư đại trực tràng (UTĐTT) người. Đối tượng vàphương pháp: virut vắc xin sởi và quai bị (MeV và MuV) được tách dòng từ vắc xin Priorix(Hãng GlaxoSmithKline, Anh). Chuột nude (Hãng Charles River, Mỹ) 6 - 8 tuần tuổi, chia thành6-74 nhóm (10 con/nhóm) được ghép u tế bào HT29 (10 tế bào/con) dưới da đùi, khi khối u có3kích thước khoảng 20 - 40 mm (sau 7 - 10 ngày ghép), tiến hành tiêm virut vào khối u với liều710 CFU/con, 2 lần/tuần, trong 3 tuần, nhóm chứng tiêm PBS. Kết quả và kết luận: khối u ởnhóm tiêm virut phát triển chậm và thời gian sống dài hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so vớinhóm chứng; nhóm tiêm phối hợp virut có kích thước u phát triển chậm và thời gian sống dàihơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nhóm tiêm đơn virut. Như vậy, phối hợp vắc xin MeVvà MuV kháng u tế bào HT29 trên chuột nude tốt hơn so với từng loại virut.* Từ khóa: Ung thư đại trực tràng; Vắc xin virut sởi và quai bị; Tác dụng kháng ung thư.Assessing Anti-Cancer Efficacy of Measles and Mumps Virus VaccineCombination on Nude Mice Bearing Human Colorectal Cancer TumorsSummaryObjectives: Evaluation of the anti-cancer effects of measles and mumps virus vaccinecombination on nude mice bearing human colorectal cancer tumor. Materials and methods:Measles and mumps virus vaccine (MeV and MuV) were separated from Priorix vaccine(GlaxoSmithKline, UK). Nude mice (Charles River, USA), 6 - 8 weeks old, were divided into6-74 groups (10 mice/group). Nude mice were injected subcutaneously at thighs with 10 HT29 cells,3when the tumor was about 20 - 40 mm (posttreatment 7 - 10 days) carry out to inject MeV and7MuV into the tumor with a dose of 10 CFU/mice, twice weekly for 3 weeks, the control group wasinjected by PBS. Results and conclusions: The tumor size grew slowly and survival time of thevirus-treated groups was significantly long (p < 0.05) versus that of the control group. The tumorsize grew slowly and survival time of the virus-treated combination group was significantly long(p < 0.05) versus that of viral-treated single groups. Thus, MeV and MuV combination virotherapytreated colorectal tumor on nude mice was better than virus-treated single therapy.*Keywords: Colorectal cancer; Measles and mumps virus vaccine; Anti-cancer effect.* Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Lĩnh Toàn (toannl@vmmu.edu.vn)Ngày nhận bài: 03/01/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/02/2018Ngày bài báo được đăng: 02/03/201838TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018ĐẶT VẤN ĐỀUng thư đại trực tràng là một gánhnặng rất lớn cho sức khỏe cộng đồng.Trên thế giới, đây là loại ung thư phổ biếnthứ ba ở nam giới và thứ hai ở nữ. Ở cácnước phương Tây, hàng năm khoảng917.000 trường hợp mắc UTĐTT, là nguyênnhân đứng hàng thứ hai gây tử vong doung thư [1]. Hiện nay, có nhiều phươngpháp điều trị UTĐTT, bao gồm cả cácphương pháp điều trị đích và sản phẩmthuốc có hoạt tính sinh học như khángthể đặc hiệu kháng nguyên… VirotherapyOncolytic (OV) là một phương thức điềutrị ung thư mới, là phương pháp biến sựnhân lên của virut thành vũ khí tiêu diệt tếbào ung thư mà không ảnh hưởng đếncác tế bào lành. Có ít nhất 11 loại virut,bao gồm: adenovirus, vaccinia virut,coxsackievirut, reovirus, virut sởi (MeV),virut quai bị (MuV)… đang được nghiên cứuvà thử nghiệm lâm sàng điều trị nhiều loạiung thư khác nhau. Hiện nay, virut Herpessimplex biến đổi gen là IMLYGIC™(T-VEC/Talimogene Laherparepvec) đãđược phê chuẩn điều trị bệnh nhân (BN)bị ung thư hắc sắc tố tái phát sau điều trịphẫu thuật ở Mỹ và các nước liên minhchâu Âu [2].Virut vắc xin sởi và quai bị (MeV vàMuV) thuộc gia đình Paramyxoviridae cótiềm năng ly giải tế bào u cao. Chúng cónhiều đặc điểm tự nhiên rất thích hợp đểphát triển thành tác nhân điều trị ung thưnhư: tính ổn định gen cao, độ an toàn caođối với con người [2], kết hợp với tiềmnăng biến đổi gen tạo ra MeV và MuV táitổ hợp có các thuộc tính trị liệu ung thưrất tốt. Lợi thế ly giải tế bào u rất lớncủa MeV và MuV là khả năng hình thànhhợp bào, đó là sự hợp nhất tế bào bịnhiễm virut với tế bào lân cận khôngnhiễm virut, đây là cơ chế tạo cho chúnglây lan mà không cần giải phóng các hạtvirut trưởng thành ra ngoài tế bào. Sựhợp nhất các tế bào hình thành hợp bào(50 - 100 tế bào) tương quan với tiềmnăng ly giải tế bào u của chúng. Sự hìnhthành hợp bào góp phần vào hiệu quảvirut gây ly giải tế bào u, làm cho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng kháng ung thư của virut vắc xin sởi và quai bị dùng phối hợp trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư đại trực tràng ngườiTẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018TÁC DỤNG KHÁNG UNG THƢ CỦA VIRUT VẮC XIN SỞI VÀQUAI BỊ DÙNG PHỐI HỢP TRÊN CHUỘT THIẾU HỤTMIỄN DỊCH MANG KHỐI UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG NGƢỜILê Duy Cương*; Hồ Anh Sơn*; Ngô Thu Hằng*; Nguyễn Lĩnh Toàn*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá hiệu quả kháng ung thư của virut vắc xin sởi và quai bị dùng phối hợptrên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư đại trực tràng (UTĐTT) người. Đối tượng vàphương pháp: virut vắc xin sởi và quai bị (MeV và MuV) được tách dòng từ vắc xin Priorix(Hãng GlaxoSmithKline, Anh). Chuột nude (Hãng Charles River, Mỹ) 6 - 8 tuần tuổi, chia thành6-74 nhóm (10 con/nhóm) được ghép u tế bào HT29 (10 tế bào/con) dưới da đùi, khi khối u có3kích thước khoảng 20 - 40 mm (sau 7 - 10 ngày ghép), tiến hành tiêm virut vào khối u với liều710 CFU/con, 2 lần/tuần, trong 3 tuần, nhóm chứng tiêm PBS. Kết quả và kết luận: khối u ởnhóm tiêm virut phát triển chậm và thời gian sống dài hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so vớinhóm chứng; nhóm tiêm phối hợp virut có kích thước u phát triển chậm và thời gian sống dàihơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nhóm tiêm đơn virut. Như vậy, phối hợp vắc xin MeVvà MuV kháng u tế bào HT29 trên chuột nude tốt hơn so với từng loại virut.* Từ khóa: Ung thư đại trực tràng; Vắc xin virut sởi và quai bị; Tác dụng kháng ung thư.Assessing Anti-Cancer Efficacy of Measles and Mumps Virus VaccineCombination on Nude Mice Bearing Human Colorectal Cancer TumorsSummaryObjectives: Evaluation of the anti-cancer effects of measles and mumps virus vaccinecombination on nude mice bearing human colorectal cancer tumor. Materials and methods:Measles and mumps virus vaccine (MeV and MuV) were separated from Priorix vaccine(GlaxoSmithKline, UK). Nude mice (Charles River, USA), 6 - 8 weeks old, were divided into6-74 groups (10 mice/group). Nude mice were injected subcutaneously at thighs with 10 HT29 cells,3when the tumor was about 20 - 40 mm (posttreatment 7 - 10 days) carry out to inject MeV and7MuV into the tumor with a dose of 10 CFU/mice, twice weekly for 3 weeks, the control group wasinjected by PBS. Results and conclusions: The tumor size grew slowly and survival time of thevirus-treated groups was significantly long (p < 0.05) versus that of the control group. The tumorsize grew slowly and survival time of the virus-treated combination group was significantly long(p < 0.05) versus that of viral-treated single groups. Thus, MeV and MuV combination virotherapytreated colorectal tumor on nude mice was better than virus-treated single therapy.*Keywords: Colorectal cancer; Measles and mumps virus vaccine; Anti-cancer effect.* Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Nguyễn Lĩnh Toàn (toannl@vmmu.edu.vn)Ngày nhận bài: 03/01/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/02/2018Ngày bài báo được đăng: 02/03/201838TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018ĐẶT VẤN ĐỀUng thư đại trực tràng là một gánhnặng rất lớn cho sức khỏe cộng đồng.Trên thế giới, đây là loại ung thư phổ biếnthứ ba ở nam giới và thứ hai ở nữ. Ở cácnước phương Tây, hàng năm khoảng917.000 trường hợp mắc UTĐTT, là nguyênnhân đứng hàng thứ hai gây tử vong doung thư [1]. Hiện nay, có nhiều phươngpháp điều trị UTĐTT, bao gồm cả cácphương pháp điều trị đích và sản phẩmthuốc có hoạt tính sinh học như khángthể đặc hiệu kháng nguyên… VirotherapyOncolytic (OV) là một phương thức điềutrị ung thư mới, là phương pháp biến sựnhân lên của virut thành vũ khí tiêu diệt tếbào ung thư mà không ảnh hưởng đếncác tế bào lành. Có ít nhất 11 loại virut,bao gồm: adenovirus, vaccinia virut,coxsackievirut, reovirus, virut sởi (MeV),virut quai bị (MuV)… đang được nghiên cứuvà thử nghiệm lâm sàng điều trị nhiều loạiung thư khác nhau. Hiện nay, virut Herpessimplex biến đổi gen là IMLYGIC™(T-VEC/Talimogene Laherparepvec) đãđược phê chuẩn điều trị bệnh nhân (BN)bị ung thư hắc sắc tố tái phát sau điều trịphẫu thuật ở Mỹ và các nước liên minhchâu Âu [2].Virut vắc xin sởi và quai bị (MeV vàMuV) thuộc gia đình Paramyxoviridae cótiềm năng ly giải tế bào u cao. Chúng cónhiều đặc điểm tự nhiên rất thích hợp đểphát triển thành tác nhân điều trị ung thưnhư: tính ổn định gen cao, độ an toàn caođối với con người [2], kết hợp với tiềmnăng biến đổi gen tạo ra MeV và MuV táitổ hợp có các thuộc tính trị liệu ung thưrất tốt. Lợi thế ly giải tế bào u rất lớncủa MeV và MuV là khả năng hình thànhhợp bào, đó là sự hợp nhất tế bào bịnhiễm virut với tế bào lân cận khôngnhiễm virut, đây là cơ chế tạo cho chúnglây lan mà không cần giải phóng các hạtvirut trưởng thành ra ngoài tế bào. Sựhợp nhất các tế bào hình thành hợp bào(50 - 100 tế bào) tương quan với tiềmnăng ly giải tế bào u của chúng. Sự hìnhthành hợp bào góp phần vào hiệu quảvirut gây ly giải tế bào u, làm cho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Ung thư đại trực tràng Vắc xin virut sởi và quai bị Tác dụng kháng ung thư của virutTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 204 0 0 -
9 trang 167 0 0