Danh mục

Tác dụng không mong muốn sau gây tê tủy sống phẫu thuật lấy thai

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 293.86 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng không mong muốn sau gây tê tủy sống (GTTS) phẫu thuật lấy thai trong 24 giờ sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: 48 sản phụ phẫu thuật lấy thai dưới GTTS bằng bupivacain 0,5% ưu tỷ trọng với liều tính theo chiều cao của bệnh nhân (BN) 5 mg/m chiều cao kết hợp với fentanyl cho đủ 2 ml hỗn hợp thuốc tê.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng không mong muốn sau gây tê tủy sống phẫu thuật lấy thai TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN SAU GÂY TÊ TỦY SỐNG PHẪU THUẬT LẤY THAI Nguyễn Ngọc Thạch* TÓM TẮT Mục đích: đánh giá tác dụng không mong muốn sau gây tê tủy sống (GTTS) phẫu thuật lấy thai trong 24 giờ sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: 48 sản phụ phẫu thuật lấy thai dưới GTTS bằng bupivacain 0,5% ưu tỷ trọng với liều tính theo chiều cao của bệnh nhân (BN) 5 mg/m chiều cao kết hợp với fentanyl cho đủ 2 ml hỗn hợp thuốc tê. Kết quả: tỷ lệ đau đầu 12,5%; buồn nôn-nôn 8,4%; ngứa 14,6%; run 10,4%; đau lưng 4,2%. Kết luận: GTTS phẫu thuật lấy thai gây ra một số tác dụng không mong muốn, tuy nhiên có thể điều trị dễ dàng. * Từ khoá: Gây tê tủy sống; Phẫu thuật lấy thai; Tác dụng không mong muốn. Side Effects after Spinal Anesthesia for Cesarean Section Summary Objectives: To evaluate side effects after spinal anesthesia for cesarean section during 24 hours after the operation. Subjects and methods: 48 cesarean section cases received spinal anesthesia by heavy bupivacaine 0.5% with dose of bupivacaine based on their height (5 mg bupivacaine/1 meter) and fentanyl to gain 2 ml anesthetic mixture. Results: Headache 12.5%, nausea and vomiting 8.4%, pruritus 14.6%, shivering 10.4%, backache 4.2%. Conclusion: Side effects after spinal anesthesia for cesarean section included headache, nausea vomiting, pruritus, shivering and backache. They could be easily treated. * Key words: Spinal anesthesia; Cesarean section; Side effects. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, GTTS được áp dụng rộng rãi cho phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Quân y 103 do có nhiều ưu điểm như: kỹ thuật đơn giản, hiệu quả vô cảm tốt, ít ảnh hưởng đến mẹ và con, chăm sóc hậu phẫu không phức tạp. Tuy nhiên, GTTS cũng gây ra một số tác dụng không mong muốn sau phẫu thuật lấy thai như: đau đầu, buồn nôn-nôn... Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu thông báo tỷ lệ tác dụng không mong muốn sau GTTS tại một số bệnh viện trong cả nước như Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Bệnh viện E, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông [1, 2, 3], nhưng tại Bệnh viện Quân y 103 chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá tác dụng không mong muốn sau GTTS phẫu thuật l y thai. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmhs@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/07/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 30/11/2015 168 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 48 BN có chỉ định phẫu thuật lấy thai dưới GTTS tại Khoa Gây mê, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 2 - 2014 đến 2 - 2015. - Tiêu chuẩn lựa chọn BN: đồng ý tham gia nghiên cứu, không có chống chỉ định GTTS, không đau đầu, không buồn nôn-nôn, không ngứa trước phẫu thuật, ASA I, II. - Tiêu chuẩn loại trừ: từ chối tham gia nghiên cứu, sử dụng thuốc giảm đau, chống nôn, chống ngứa trước phẫu thuật. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Tiến cứu, quan sát mô tả. * Thuốc, phương tiện: Bupivacain ưu tỷ trọng 0,5% (biệt dược marcain spinal heavy 0,5%) ống 20 mg/4 ml, fentanyl ống 100 µg/2 ml, kim GTTS 25G, máy theo dõi Life Scope 10i. * Kỹ thuật tiến hành: Truyền natriclorua 0,9% 6 ml/kg/giờ trong 15 phút trước GTTS. Trong bơm tiêm 5 ml có bupivacain 0,5% ưu tỷ trọng với liều 5 mg/1 m chiều cao và fentanyl cho đủ 2 ml hỗn hợp thuốc tê. BN ở tư thế ngồi, vị trí chọc kim GTTS ở khe liên đốt L2-3. Khi dịch não tủy chảy ra, tiêm hỗn hợp thuốc tê trong 30 giây. * Chỉ tiêu nghiên cứu: - Đặc điểm chung: tuổi, cân nặng, chiều cao, thời gian phẫu thuật, lần phẫu thuật lấy thai. - Chỉ tiêu các tác dụng không mong muốn sau phẫu thuật lấy thai: + Phân bố BN theo số lượng tác dụng không mong muốn. + Buồn nôn-nôn sau phẫu thuật (BNNSPT). Phân bố BN theo số lượng yếu tố nguy cơ BNNSPT của Apfel [4]: Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ BNNSPT theo thang điểm Apfel [4]. Yếu tố nguy cơ Điểm Apfel Nữ 1 Tiền sử buồn nôn - nôn sau mổ/say tàu xe 1 Không hút thuốc 1 Dùng opioid sau mổ 1 - Tỷ lệ BN BNNSPT được tính theo công thức: Tổng số BN BNNSPT Tỷ lệ BN BNNSPT = x 100% 48 - Tỷ lệ BN BNNSPT ở mức độ n tại các thời điểm sau phẫu thuật được tính theo công thức: Tổng số BN BNNSPT mức độ n Tỷ lệ BN BNNSPT = mức độ n 48 x 100% (n = 0, 1, 2, 3, 4) Tiêu chuẩn đánh giá mức độ BNNSPT dựa theo thang điểm của KlockgetherRadke [2]: mức độ 0: không nôn và không buồn nôn; mức độ 1: buồn nôn nhẹ; mức độ 2: buồn nôn nặng; mức độ 3: nôn khan hoặc nôn thực sự < 2 lần/giai đoạn; mức độ 4: nôn thực sự ≥ 2 lần/giai đoạn. - Liều lượng primperan sử dụng: khi BN BNNSPT ở mức độ 4, tiêm bắp primperan 10 mg. + Đau đầu, ngứa, run, đau lưng. + Liều lượng dolargan sử dụng: khi BN run, tiêm tĩnh mạch dolargan 30 mg. 169 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 + Liều lượng perfalgan, voltaren sử dụng: khi BN đau vết mổ, truyền tĩnh mạch perfalgan 1 g, nhét hậu môn viên đạn voltaren 100 mg, có thể ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: