![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tác dụng phụ của aspirin
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.84 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Aspirin là acid acetyl-salicylic được phát hiện từ năm 1899 và ứng dụng chủ yếu là điều trị hạ sốt và giảm đau. Tới năm 1955, người ta mới phát hiện thấy ngoài tác dụng hạ nhiệt và giảm đau, aspirin còn có tác dụng kéo dài thời gian chảy máu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng phụ của aspirinTác dụng phụ của aspirinAspirin là acid acetyl-salicylic được phát hiện từ năm 1899 và ứng dụng chủyếu là điều trị hạ sốt và giảm đau. Tới năm 1955, người ta mới phát hiệnthấy ngoài tác dụng hạ nhiệt và giảm đau, aspirin còn có tác dụng kéo dàithời gian chảy máu. Nên sau đó, aspirin được chỉ định rộng rãi trong bệnhhuyết khối - nghẽn mạch như:Nhồi máu cơ tim:Nhiều nghiên cứu cho thấy, thuốc có tác dụng giảm tới 70% tử vong tứcthời; 60% tử vong sau 5 tháng và 52% tử vong sau 2 năm điều trị bằngaspirin.Đau thắt ngực không ổn định: Aspirin là thuốc cần thiết, được chỉ định dùngphối hợp với các thuốc khác như nitrat, ức chế cảm thụ beta, ức chế calci…để điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định.Tai biến thiếu máu não: Các chỉ định này không những áp dụng trong điềutrị giai đoạn cấp tính mà còn có tác dụng dự phòng tái phát cũng như dựphòng các tai biến huyết khối - nghẽn mạch ở những vị trí khác.Ngoài ra, aspirin cũng được chỉ định rất rộng rãi trong dự phòng tiên phátcác tai biến huyết khối - nghẽn mạch ở những bệnh nhân tim mạch có nguycơ cao như: loạn nhịp tim (đặc biệt rung nhĩ), suy tim...Tác dụng phụ của aspirin là gây chảy máu dạ dày. Chính vì thế, thuốc phảiluôn được uống sau bữa ăn để giảm bớt tác dụng gây kích ứng dạ dày (trừcác trường hợp cấp cứu). Có một dạng aspirin được bào chế chỉ hấp thutrong ruột (aspirin pH8 - viên bao tan trong ruột) tránh được tổn thương dạdày sau khi uống và thích hợp cho bệnh nhân có bệnh ở dạ dày tá tràng, tuynhiên phải luôn nhớ là dạng này chỉ có tác dụng giảm kích ứng dạ dày tạichỗ, chứ không giảm được tác dụng phụ trên dạ dày qua cơ chế tác độngtoàn thân.Vì viên bao tan trong ruột có tác dụng chậm trong khi việc điều trị các bệnhvề tim mạch có trường hợp đòi hỏi phải đạt tác dụng nhanh, cho nên trongtrường hợp cụ thể này thì tác dụng của viên bao tan trong ruột kém hơn củaviên bao thường. Do đó, nếu dùng dạng viên bao tan trong ruột, để có đủlượng aspirin cần thiết ức chế sự tạo thành huyết khối thì phải tăng liều.Liều lượng của aspirin thay đổi tùy từng trường hợp cụ thể (tùy theo bệnh,độ nặng và dùng đơn độc hay kết hợp). Với người hen suyễn, aspirin làmtăng co thắt phế quản và làm cho bệnh trầm trọng thêm. Trường hợp này nênchọn một loại thuốc khác.Trong điều trị bệnh tim mạch, aspirin được dùng trong một thời gian dài.Thầy thuốc sẽ tìm cách để hạn chế tác hại, đồng thời cần chọn một liềulượng thích hợp tùy theo dạng bào chế. Bằng cách này sẽ làm cho việc dùngnó hữu ích và an toàn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng phụ của aspirinTác dụng phụ của aspirinAspirin là acid acetyl-salicylic được phát hiện từ năm 1899 và ứng dụng chủyếu là điều trị hạ sốt và giảm đau. Tới năm 1955, người ta mới phát hiệnthấy ngoài tác dụng hạ nhiệt và giảm đau, aspirin còn có tác dụng kéo dàithời gian chảy máu. Nên sau đó, aspirin được chỉ định rộng rãi trong bệnhhuyết khối - nghẽn mạch như:Nhồi máu cơ tim:Nhiều nghiên cứu cho thấy, thuốc có tác dụng giảm tới 70% tử vong tứcthời; 60% tử vong sau 5 tháng và 52% tử vong sau 2 năm điều trị bằngaspirin.Đau thắt ngực không ổn định: Aspirin là thuốc cần thiết, được chỉ định dùngphối hợp với các thuốc khác như nitrat, ức chế cảm thụ beta, ức chế calci…để điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định.Tai biến thiếu máu não: Các chỉ định này không những áp dụng trong điềutrị giai đoạn cấp tính mà còn có tác dụng dự phòng tái phát cũng như dựphòng các tai biến huyết khối - nghẽn mạch ở những vị trí khác.Ngoài ra, aspirin cũng được chỉ định rất rộng rãi trong dự phòng tiên phátcác tai biến huyết khối - nghẽn mạch ở những bệnh nhân tim mạch có nguycơ cao như: loạn nhịp tim (đặc biệt rung nhĩ), suy tim...Tác dụng phụ của aspirin là gây chảy máu dạ dày. Chính vì thế, thuốc phảiluôn được uống sau bữa ăn để giảm bớt tác dụng gây kích ứng dạ dày (trừcác trường hợp cấp cứu). Có một dạng aspirin được bào chế chỉ hấp thutrong ruột (aspirin pH8 - viên bao tan trong ruột) tránh được tổn thương dạdày sau khi uống và thích hợp cho bệnh nhân có bệnh ở dạ dày tá tràng, tuynhiên phải luôn nhớ là dạng này chỉ có tác dụng giảm kích ứng dạ dày tạichỗ, chứ không giảm được tác dụng phụ trên dạ dày qua cơ chế tác độngtoàn thân.Vì viên bao tan trong ruột có tác dụng chậm trong khi việc điều trị các bệnhvề tim mạch có trường hợp đòi hỏi phải đạt tác dụng nhanh, cho nên trongtrường hợp cụ thể này thì tác dụng của viên bao tan trong ruột kém hơn củaviên bao thường. Do đó, nếu dùng dạng viên bao tan trong ruột, để có đủlượng aspirin cần thiết ức chế sự tạo thành huyết khối thì phải tăng liều.Liều lượng của aspirin thay đổi tùy từng trường hợp cụ thể (tùy theo bệnh,độ nặng và dùng đơn độc hay kết hợp). Với người hen suyễn, aspirin làmtăng co thắt phế quản và làm cho bệnh trầm trọng thêm. Trường hợp này nênchọn một loại thuốc khác.Trong điều trị bệnh tim mạch, aspirin được dùng trong một thời gian dài.Thầy thuốc sẽ tìm cách để hạn chế tác hại, đồng thời cần chọn một liềulượng thích hợp tùy theo dạng bào chế. Bằng cách này sẽ làm cho việc dùngnó hữu ích và an toàn.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công dụng của aspirin tìm hiểu về aspirin kiến thức y học y học cơ sở y học thường thức kinh nghiệm y họcTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 194 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 187 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 108 0 0 -
9 trang 79 0 0