Danh mục

Tác dụng phụ và chống chỉ định của một số nhóm kháng sinh

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 100.50 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kháng sinh là những chất có nguồn gốc sinh học, tổng hợp hoặc bán tổng hợp mà ngay ở nồng độ thấp đã có khả năng ức chế (bacteriostatic) hoặc tiêu diệt (bactericidal) vi sinh vật một cách đặc hiệu. Kháng sinh là những chất có nguồn gốc sinh học, tổng hợp hoặc bán tổng hợp mà ngay ở nồng độ thấp đã có khả năng ức chế (bacteriostatic) hoặc tiêu diệt (bactericidal) vi sinh vật một cách đặc hiệu. Việc khám phá và phát triển các kháng sinh đã tạo ra các thế hệ vũ khí hữu hiệu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác dụng phụ và chống chỉ định của một số nhóm kháng sinh Tác dụng phụ và chống chỉ định của một số nhóm kháng sinh Kháng sinh là những chất có nguồn gốc sinh học, tổng hợp hoặcbán tổng hợp mà ngay ở nồng độ thấp đã có khả năng ức chế(bacteriostatic) hoặc tiêu diệt (bactericidal) vi sinh vật một cách đặchiệu. Kháng sinh là những chất có nguồn gốc sinh học, tổng hợp hoặc bántổng hợp mà ngay ở nồng độ thấp đã có khả năng ức chế (bacteriostatic)hoặc tiêu diệt (bactericidal) vi sinh vật một cách đặc hiệu. Việc khám phá vàphát triển các kháng sinh đã tạo ra các thế hệ vũ khí hữu hiệu giúp con ngườichống lại vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên, để có hiệu quả, giảm đề khángthuốc và tránh được các tác dụng phụ thì kháng sinh phải được sử dụng theođúng chỉ định của thầy thuốc. Người sử dụng cần lưu ý đến các tác dụngkhông mong muốn và chống chỉ định chính của một số nhóm kháng sinh. Kháng sinh nhóm phenicol: tác dụng không mong muốn có liênquan đến chống chỉ định của nhóm phenicol là các tác dụng phụ trên tủyxương và thần kinh. Trên tủy xương, nhóm phenicol có thể gây suy tủy với biểu hiện: thiếumáu (giảm hồng cầu lưới, tăng sắt trong huyết tương, ngừng trưởng thànhcác tiền chất của hồng cầu) khi dùng liều cao, dài ngày. Tình trạng này cóthể phục hồi sau khi ngừng thuốc 1 -3 tuần. Tuy nhiên, thiếu máu bất sản làtai biến nguy hiểm, không phụ thuộc liều lượng, có thể gặp sau khi ngừngthuốc hàng tuần, hàng tháng. Trên thần kinh: viêm dây thần kinh thị giác, viêm thần kinh ngoạibiên, mê sảng. Nghiêm trọng hơn là hội chứng xám (nôn, nhịp thở nhanh,căng bụng, tím xanh, phân xanh, ngủ lịm tiến tới truỵ mạch và tử vong). Trên cơ quan tiêu hóa: buồn nôn, viêm lợi, vị khó chịu, viêm miệng.Tình trạng quá mẫn (ban đỏ, mày đay, phù mạch, phản vệ...) cũng có thể xảyra. Kháng sinh nhóm cyclin: các tác dụng không mong muốn chủ yếubao gồm: Với răng: vàng răng vĩnh viễn nếu mẹ dùng nhóm kháng sinh này khimang thai, hoặc dùng cho trẻ em dưới 8 tuổi. Trên hệ tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn. Liều cao gây tổnthương gan kèm theo viêm tuỵ. Trên thận: gây tăng urê máu kèm theo nhiễm acid. Trên thần kinh: rối loạn tiền đình (chóng mặt, ù tai, mất thăng bằng,đau đầu…). Kháng sinh nhóm aminoglycosid: tác dụng không mong muốn quantrọng nhất là độc tính kép với thính giác và thận. Với thính giác, thường gây rối loạn ốc tiền đình: chóng mặt, ù tai, mấtthăng bằng, đau đầu, rung giật nhãn cầu, mất thính giác không phục hồi. Với thận: gây tích luỹ mạnh ở vỏ thận, gây suy thận khó chẩn đoán,có khi chỉ biểu hiện tăng protein niệu, cần đặc biệt chú ý khi dùng cho ngườicao tuổi. Trên cơ xương, có tác dụng giãn cơ giống cura, gây liệt mềm, ảnhhưởng tới hô hấp, phải chú ý khi gây mê. Độc tính này có liên quan đến liềudùng. Do đó, để phòng tránh và hạn chế các tác dụng không mong muốn cầnhạn chế liều dùng hằng ngày, đợt điều trị nên dưới 10 ngày và chỉ dùng khinhiễm khuẩn nặng. Tránh phối hợp với các thuốc có độc tính với thận vàtheo dõi thường xuyên chức năng thận. Kháng sinh nhóm quinolon: động kinh có thể xảy ra khi điều trịbằng các kháng sinh nhóm quinolon. Do vậy, nhóm kháng sinh này nênđược sử dụng một cách thận trọng trên những bệnh nhân đã có hay đangnghi ngờ có các bệnh lý hệ thần kinh trung ương. Khi sử dụng trên nhómbệnh nhân này, các quinolon có thể làm khởi phát động kinh hay hạ thấpngưỡng động kinh. Phản ứng ở hệ thần kinh trung ương cũng có thể xảy rangay khi dùng quinolon liều đầu tiên. Điều trị bằng quinolon cũng đôi khigây trầm cảm hoặc rối loạn tâm thần có thể tiến triển đến gây hành vi nguyhiểm cho bản thân và xã hội. Viêm gân và đứt gân (thường là gân Achille)có thể xảy ra khi điều trị bằng quinolon, đặc biệt trên bệnh nhân lớn tuổi vànhững bệnh nhân đang điều trị hoặc trước đó đã điều trị bằng glucocorticoid.Khi có những dấu hiệu đầu tiên của đau hay viêm, phải ngừng thuốc ngay vàbất động chi bị ảnh hưởng. Quinolon có thể gây các phản ứng nhạy cảm vớiánh sáng. Do đó, bệnh nhân đang điều trị bằng quinolon nên tránh tiếp xúctrực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím. Nên ngừng điều trị nếu cóxuất hiện ban đỏ hay phồng rộp trên da. Ngay cả khi sử dụng thuốc theođơn, quinolon vẫn có thể ảnh hưởng đến tốc độ phản xạ đến mức làm giảmkhả năng lái xe hoặc vận hành máy móc, đặc biệt là khi có uống rượu kèmtheo. Tác dụng phụ thường thấy trên tiêu hóa do quinolon là: nôn, buồn nôn,đau thượng vị, cảm giác đè nặng ở dạ dày. Với tổ chức sụn, quinolon ảnhhưởng đến sự phát triển của sụn tại các khớp chịu lực do đó chống chỉ địnhcho phụ nữ có thai và trẻ em trong độ tuổi phát triển (dưới16 tuổi). Với hôhấp, quinolon có thể gây ngừng thở khi tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Với các sulfamid: nhóm thuốc này chỉ được dùng hạn chế với ...

Tài liệu được xem nhiều: