Tác hại của bệnh Viêm khớp dạng thấp
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 208.36 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hàng chục triệu người Mỹ đang bị đau dai dẳng và hạn chế về mặt thể lực bởi viêm khớp. Có hơn 100 dạng viêm khớp. Viêm khớp dạng thấp là dạng gây tàn phế nhiều nhất trong số chúng, làm cho các khớp bị đau và nhức và cuối cùng trở nên biến dạng. Đôi khi, các triệu chứng này khiến những việc đơn giản nhất như mở nắp chai hoặc đi bộ trở nên rất khó khăn. Không giống như viêm xương khớp, do mòn và rách khớp, viêm khớp dạng thấp là một bệnh viêm. Vẫn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác hại của bệnh Viêm khớp dạng thấp Viêm khớp dạng thấp Hàng chục triệu người Mỹ đang bị đau dai dẳng và hạn chế về mặt thểlực bởi viêm khớp. Có hơn 100 dạng viêm khớp. Viêm khớp dạng thấp làdạng gây tàn phế nhiều nhất trong số chúng, làm cho các khớp bị đau vànhức và cuối cùng trở nên biến dạng. Đôi khi, các triệu chứng này khiếnnhững việc đơn giản nhất như mở nắp chai hoặc đi bộ trở nên rất khó khăn. Không giống như viêm xương khớp, do mòn và rách khớp, viêm khớpdạng thấp là một bệnh viêm. Vẫn còn chưa biết nguyên nhân chính xác củabệnh. Nhưng người ta cho rằng bệnh do hệ miễn dịch của cơ thể tấn côngbao hoạt dịch là mô lót trong khớp. Viêm khớp dạng thấp xảy ra ở khoảng 2,1 triệu người Mỹ. Bệnh haygặp ở phụ nữ gấp 3 lần ở nam giới và thường tấn công vào lứa tuổi 20-50.Nhưng viêm khớp dạng thấp cũng có thể xảy ra ở trẻ nhỏ và người lớn trên50 tuổi. Chưa có cách chữa khỏi viêm khớp dạng thấp. Nhưng với liệu phápđiều trị hợp lý, một chiến lược bảo vệ khớp và thay đổi lối sống, bạn có thểsống lâu, sống có ích cùng với bệnh. Dấu hiệu và triệu chứng Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp có thể xuất hiệnvà biến mất theo thời gian. Chúng bao gồm: Đau và sưng các khớp nhỏ ở bàn tay và bàn chân Đau hoặc cứng các khớp và cơ, nhất là sau khi ngủ hoặc sau khi nghỉ ngơi Hạn chế vận động khớp bị bệnh Mệt mỏi, có thể nặng trong đợt cấp Sốt nhẹ Biến dạng khớp theo thời gian Viêm khớp dạng thấp thường gây vấn đề ở nhiều khớp c ùng một lúc.Các khớp ở cổ tay, bàn tay, bàn chân và cổ chân là những khớp hay bị bệnhnhất. Bệnh cũng có thể ở khớp khuỷu, vai, háng, gối, cổ và hàm. Bệnhthường xảy ra đồng thời ở cả 2 bên cơ thể. Các khớp đốt ngón tay ở cả 2 bàntay là một thí dụ. Các u cục nhỏ, được gọi là nốt thấp khớp, có thể hình thành dưới dakhuỷu tay, bàn tay, sau đầu, trên khớp gối hoặc bàn chân và gót chân. Các ucục này có thể thay đổi kích thước - nhỏ bằng hạt đậu tới lớn bằng hạt lạc.Các u này thường không đau. Trái với viêm xương khớp, chỉ tác động tới xương và khớp, viêmkhớp dạng thấp có thể gây viêm tuyến lệ, tuyến nước bọt, màng trong tim vàphổi, phổi và ở một số ít trường hợp gây viêm mạch máu. Mặc dù viêm khớp dạng thấp thường là bệnh mạn tính, bệnh thườngthay đổi mức độ nặng nhẹ và thậm chí có thể tự xuất hiện và tự biến mất.Các giai đoạn hoạt động bệnh tăng (đợt cấp) xen kẽ với các giai đoạn thuyêngiảm bệnh tương đối, mà sưng, đau, khó ngủ và yếu giảm dần hoặc biến mất. Độ mềm dẻo của khớp có thể bị hạn chế do sưng hoặc biến dạng.Nhưng ngay cả khi bạn bị thể viêm khớp dạng thấp nặng, bạn có thể vẫn giữđược độ mềm dẻo ở nhiều khớp. Nguyên nhân Như các dạng viêm khớp khác, viêm khớp dạng thấp là viêm cáckhớp. Khi bạn bị viêm khớp dạng thấp, bạch cầu có nhiệm vụ bình thường làtấn công những tác nhân xâm nhập không mong muốn như vi khuẩn và virusdi chuyển từ dòng máu tới màng hoạt dịch (là màng lót trong mỗi khớp).Các bạch cầu này giữ vai trò quan trọng trong việc gây viêm màng hoạtdịch. Tình trạng viêm này giải phóng protein mà dần dần qua nhiều thánghoặc nhiều năm, làm dày màng hoạt dịch. Những protein này cũng có thểgây tổn thương sụn, xương, gân và dây chằng. Dần dần, khớp bị mất hìnhdạng và trục thẳng của nó. Cuối cùng, khớp có thể bị phá hủy. Một số nhà nghiên cứu nghi ngờ rằng viêm khớp dạng thấp là donhiễm trùng gây ra có thể là virus hoặc vi khuẩn ở người có sự mẫn cảm ditruyền. Mặc dù bản thân bệnh không di truyền, song một số gen tạo ra tínhmẫn cảm này lại di truyền. Người được di truyền các gen này không nhấtthiết bị viêm khớp dạng thấp. Nhưng họ dễ bị bệnh hơn những người khác.Mức độ nặng của bệnh cũng có thể tùy thuộc vào các gen được di truyền. Khi nào cần đi khám Hãy đến khám bác sĩ nếu bạn thấy khó chịu kéo dài và sưng nhiềukhớp dai dẳng ở cả 2 bên của cơ thể. Bác sĩ có thể cùng với bạn triển khaiviệc điều trị đau và kế hoạch điều trị. Cũng cần đi khám nếu bạn bị các tácdụng phụ của thuốc điều trị viêm khớp. Các tác dụng phụ có thể gồm buồnnôn, khó chịu trong bụng, phân đen, thay đổi nhu động ruột, táo bón hoặc lơmơ. Sàng lọc và chẩn đoán Nếu bạn có các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp, bác sĩ sẽ khámthực thể và làm xét nghiệm để xác định liệu bạn có bị dạng viêm khớp nàykhông. Xét nghiệm máu đo tốc độ máu lắng (ESR) có thể biểu hiện quá trìnhviêm nhiễm trong cơ thể bạn. Người bị viêm khớp dạng thấp thường có tốcđộ máu lắng tăng. Tốc độ máu lắng ở người bị viêm xương khớp thườngbình thường. Một xét nghiệm máu khác tìm kháng thể được gọi là yếu tố thấp. 4/5số người viêm khớp dạng thấp cuối cùng sẽ có kháng thể bất thường này,mặc dù nó có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác hại của bệnh Viêm khớp dạng thấp Viêm khớp dạng thấp Hàng chục triệu người Mỹ đang bị đau dai dẳng và hạn chế về mặt thểlực bởi viêm khớp. Có hơn 100 dạng viêm khớp. Viêm khớp dạng thấp làdạng gây tàn phế nhiều nhất trong số chúng, làm cho các khớp bị đau vànhức và cuối cùng trở nên biến dạng. Đôi khi, các triệu chứng này khiếnnhững việc đơn giản nhất như mở nắp chai hoặc đi bộ trở nên rất khó khăn. Không giống như viêm xương khớp, do mòn và rách khớp, viêm khớpdạng thấp là một bệnh viêm. Vẫn còn chưa biết nguyên nhân chính xác củabệnh. Nhưng người ta cho rằng bệnh do hệ miễn dịch của cơ thể tấn côngbao hoạt dịch là mô lót trong khớp. Viêm khớp dạng thấp xảy ra ở khoảng 2,1 triệu người Mỹ. Bệnh haygặp ở phụ nữ gấp 3 lần ở nam giới và thường tấn công vào lứa tuổi 20-50.Nhưng viêm khớp dạng thấp cũng có thể xảy ra ở trẻ nhỏ và người lớn trên50 tuổi. Chưa có cách chữa khỏi viêm khớp dạng thấp. Nhưng với liệu phápđiều trị hợp lý, một chiến lược bảo vệ khớp và thay đổi lối sống, bạn có thểsống lâu, sống có ích cùng với bệnh. Dấu hiệu và triệu chứng Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp có thể xuất hiệnvà biến mất theo thời gian. Chúng bao gồm: Đau và sưng các khớp nhỏ ở bàn tay và bàn chân Đau hoặc cứng các khớp và cơ, nhất là sau khi ngủ hoặc sau khi nghỉ ngơi Hạn chế vận động khớp bị bệnh Mệt mỏi, có thể nặng trong đợt cấp Sốt nhẹ Biến dạng khớp theo thời gian Viêm khớp dạng thấp thường gây vấn đề ở nhiều khớp c ùng một lúc.Các khớp ở cổ tay, bàn tay, bàn chân và cổ chân là những khớp hay bị bệnhnhất. Bệnh cũng có thể ở khớp khuỷu, vai, háng, gối, cổ và hàm. Bệnhthường xảy ra đồng thời ở cả 2 bên cơ thể. Các khớp đốt ngón tay ở cả 2 bàntay là một thí dụ. Các u cục nhỏ, được gọi là nốt thấp khớp, có thể hình thành dưới dakhuỷu tay, bàn tay, sau đầu, trên khớp gối hoặc bàn chân và gót chân. Các ucục này có thể thay đổi kích thước - nhỏ bằng hạt đậu tới lớn bằng hạt lạc.Các u này thường không đau. Trái với viêm xương khớp, chỉ tác động tới xương và khớp, viêmkhớp dạng thấp có thể gây viêm tuyến lệ, tuyến nước bọt, màng trong tim vàphổi, phổi và ở một số ít trường hợp gây viêm mạch máu. Mặc dù viêm khớp dạng thấp thường là bệnh mạn tính, bệnh thườngthay đổi mức độ nặng nhẹ và thậm chí có thể tự xuất hiện và tự biến mất.Các giai đoạn hoạt động bệnh tăng (đợt cấp) xen kẽ với các giai đoạn thuyêngiảm bệnh tương đối, mà sưng, đau, khó ngủ và yếu giảm dần hoặc biến mất. Độ mềm dẻo của khớp có thể bị hạn chế do sưng hoặc biến dạng.Nhưng ngay cả khi bạn bị thể viêm khớp dạng thấp nặng, bạn có thể vẫn giữđược độ mềm dẻo ở nhiều khớp. Nguyên nhân Như các dạng viêm khớp khác, viêm khớp dạng thấp là viêm cáckhớp. Khi bạn bị viêm khớp dạng thấp, bạch cầu có nhiệm vụ bình thường làtấn công những tác nhân xâm nhập không mong muốn như vi khuẩn và virusdi chuyển từ dòng máu tới màng hoạt dịch (là màng lót trong mỗi khớp).Các bạch cầu này giữ vai trò quan trọng trong việc gây viêm màng hoạtdịch. Tình trạng viêm này giải phóng protein mà dần dần qua nhiều thánghoặc nhiều năm, làm dày màng hoạt dịch. Những protein này cũng có thểgây tổn thương sụn, xương, gân và dây chằng. Dần dần, khớp bị mất hìnhdạng và trục thẳng của nó. Cuối cùng, khớp có thể bị phá hủy. Một số nhà nghiên cứu nghi ngờ rằng viêm khớp dạng thấp là donhiễm trùng gây ra có thể là virus hoặc vi khuẩn ở người có sự mẫn cảm ditruyền. Mặc dù bản thân bệnh không di truyền, song một số gen tạo ra tínhmẫn cảm này lại di truyền. Người được di truyền các gen này không nhấtthiết bị viêm khớp dạng thấp. Nhưng họ dễ bị bệnh hơn những người khác.Mức độ nặng của bệnh cũng có thể tùy thuộc vào các gen được di truyền. Khi nào cần đi khám Hãy đến khám bác sĩ nếu bạn thấy khó chịu kéo dài và sưng nhiềukhớp dai dẳng ở cả 2 bên của cơ thể. Bác sĩ có thể cùng với bạn triển khaiviệc điều trị đau và kế hoạch điều trị. Cũng cần đi khám nếu bạn bị các tácdụng phụ của thuốc điều trị viêm khớp. Các tác dụng phụ có thể gồm buồnnôn, khó chịu trong bụng, phân đen, thay đổi nhu động ruột, táo bón hoặc lơmơ. Sàng lọc và chẩn đoán Nếu bạn có các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp, bác sĩ sẽ khámthực thể và làm xét nghiệm để xác định liệu bạn có bị dạng viêm khớp nàykhông. Xét nghiệm máu đo tốc độ máu lắng (ESR) có thể biểu hiện quá trìnhviêm nhiễm trong cơ thể bạn. Người bị viêm khớp dạng thấp thường có tốcđộ máu lắng tăng. Tốc độ máu lắng ở người bị viêm xương khớp thườngbình thường. Một xét nghiệm máu khác tìm kháng thể được gọi là yếu tố thấp. 4/5số người viêm khớp dạng thấp cuối cùng sẽ có kháng thể bất thường này,mặc dù nó có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chăm sóc phụ nữ bệnh phụ nữ sức khỏe giới nữ y học phụ nữ kiến thức y học y học phổ thôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 124 0 0 -
4 trang 106 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 104 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
Ebook Cẩm nang chăm sóc sức khỏe phụ nữ: Phần 2
63 trang 51 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 50 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
Ebook Cẩm nang chăm sóc sức khỏe phụ nữ: Phần 1
339 trang 46 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 46 0 0