![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tắc kè đá : Giúp bổ thận chắc răng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 203.37 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cốt toái bổ còn có tên khác là bổ cốt toái, tổ phượng, tổ rồng, tắc kè đá. Tên khoa học: Polypodium fortunei Kze. (=Drynaria fortunei (Kze.) J.Sm.).Cây sống trên các hốc đá, trên đám rêu hay trên các cây lớn (cây đa, cây si...). Cây sống lâu năm, có thân rễ dạng mầm, phủ nhiều vẩy màu vàng bóng. Có 2 loại lá: loại lá bất thụ là lá không cuống, màu nâu, hình trứng, dài 5 - 8 cm, rộng 3 - 6 cm, phía cuống hình tim có gân nổi rõ; loại lá hữu thụ màu xanh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tắc kè đá : Giúp bổ thận chắc răngTắc kè đá : Giúp bổ thận chắc răngCốt toái bổ còn có tên khác là bổ cốt toái, tổ phượng, tổ rồng, tắc kè đá. Tênkhoa học: Polypodium fortunei Kze. (=Drynaria fortunei (Kze.) J.Sm.).Cây sống trên các hốc đá, trên đám rêu hay trên các cây lớn (cây đa, câysi...). Cây sống lâu năm, có thân rễ dạng mầm, phủ nhiều vẩy màu vàngbóng. Có 2 loại lá: loại lá bất thụ là lá không cuống, màu nâu, hình trứng, dài5 - 8 cm, rộng 3 - 6 cm, phía cuống hình tim có gân nổi rõ; loại lá hữu thụmàu xanh nhẵn, đơn, xẻ thùy lông chim, dài 25 - 40 cm, cuống lá có dìa, cóthùy thuôn, tù ở đầu, có mang ổ bào tử xếp thành hàng ở mỗi bên gân chính.Cây mọc hoang ở khắp núi đá, trên cây hay dọc suối ở rừng núi nước ta.Một số loài thuộc chi Drynaria như tắc kè đá (Drynaria bonii Christ.), rángbay (Drynaria quercifolia (L.) J. Sm.) cũng được thu hái làm thuốc có cùngcông dụng và cùng tên Cốt toái bổ, cần chú ý.Thu hái, chế biến: Rửa sạch đất cát, bóc bỏ lá, phơi khô ngay. Sau khi khô,đốt nhẹ cho cháy hết lông nhỏ phủ xung quanh là được. Khi dùng, thái thànhlát nhỏ.Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt,hành huyết, phá ứ, cầm máu, khu phong, trừ thấp và giảm đau.Công dụng: Chữa thận hư (suy giảm chức năng nội tiết), ỉa chảy kéo dài,đòn ngã chấn thương, bong gân tụ máu, sai khớp gãy xương, đau nhứcxương khớp, ù tai.Liều dùng: 6g - 12g rễ khô, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Dùng ngoàikhông kể liều lượng: dạng tươi giã nát đắp vào vết thương, dạng khô tán bộtđể rắcĐơn thuốc có cốt toái bổ:Bổ thận chắc răng: Dùng trong trường hợp thận hư, dương phù sinh đaurăng, chảy máu chân răng, răng lung lay.+ Cốt toái bổ, liều lượng tùy ý, giã nhỏ, sao đen, tán thành bột mịn, xát vàolợi.+ Thang gia vị địa hoàng:Thục địa 16g, đơn bì 12g, sơn dược 12g, trạch tả 12g, sơn thù 12g, tế tân2,4g, bạch linh 12g, cốt toái bổ 16g. Sắc uống ngày 1 thang.+ Cốt toái bổ 15g, sinh địa 10g, lá sen tươi 10g, trắc bá tươi 10g. Sắc uống.Dùng khi bị thương, gân cốt tổn thương, chảy máu; răng bị viêm, lung laychảy máu.+ Cốt toái bổ tán bột 4 - 6g, bầu dục lợn 1 cái. Đổ bột cốt toái bổ vào trongbầu dục lợn, nướng chín. Ăn ngày 1 quả. Chữa ù tai, đau lưng, thận hư đaurăng.+ Cốt toái bổ 16g, rễ cỏ xước 12g, cẩu tích 20g, dây đau xương 12g, rễ gốihạc 12g, thỏ ty tử 12g, hoài sơn 20g, tỳ giải 16g, đỗ trọng 16g. Sắc uống.Chữa đau lưng mỏi gối do thận hư yếu.Tiếp cốt liệu thương (nối xương, chữa vết thương): Dùng trong trường hợpté ngã bị thương, xương gãy lâu liền.Thuốc bột tẩu mã: Cốt toái bổ, lá sen, lá trắc bách, bồ kết, liều lượng bằngnhau. Tán thành bột mịn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước hoặc trộnvới nước nóng thành hồ, đắp ngoài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tắc kè đá : Giúp bổ thận chắc răngTắc kè đá : Giúp bổ thận chắc răngCốt toái bổ còn có tên khác là bổ cốt toái, tổ phượng, tổ rồng, tắc kè đá. Tênkhoa học: Polypodium fortunei Kze. (=Drynaria fortunei (Kze.) J.Sm.).Cây sống trên các hốc đá, trên đám rêu hay trên các cây lớn (cây đa, câysi...). Cây sống lâu năm, có thân rễ dạng mầm, phủ nhiều vẩy màu vàngbóng. Có 2 loại lá: loại lá bất thụ là lá không cuống, màu nâu, hình trứng, dài5 - 8 cm, rộng 3 - 6 cm, phía cuống hình tim có gân nổi rõ; loại lá hữu thụmàu xanh nhẵn, đơn, xẻ thùy lông chim, dài 25 - 40 cm, cuống lá có dìa, cóthùy thuôn, tù ở đầu, có mang ổ bào tử xếp thành hàng ở mỗi bên gân chính.Cây mọc hoang ở khắp núi đá, trên cây hay dọc suối ở rừng núi nước ta.Một số loài thuộc chi Drynaria như tắc kè đá (Drynaria bonii Christ.), rángbay (Drynaria quercifolia (L.) J. Sm.) cũng được thu hái làm thuốc có cùngcông dụng và cùng tên Cốt toái bổ, cần chú ý.Thu hái, chế biến: Rửa sạch đất cát, bóc bỏ lá, phơi khô ngay. Sau khi khô,đốt nhẹ cho cháy hết lông nhỏ phủ xung quanh là được. Khi dùng, thái thànhlát nhỏ.Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính ấm, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt,hành huyết, phá ứ, cầm máu, khu phong, trừ thấp và giảm đau.Công dụng: Chữa thận hư (suy giảm chức năng nội tiết), ỉa chảy kéo dài,đòn ngã chấn thương, bong gân tụ máu, sai khớp gãy xương, đau nhứcxương khớp, ù tai.Liều dùng: 6g - 12g rễ khô, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Dùng ngoàikhông kể liều lượng: dạng tươi giã nát đắp vào vết thương, dạng khô tán bộtđể rắcĐơn thuốc có cốt toái bổ:Bổ thận chắc răng: Dùng trong trường hợp thận hư, dương phù sinh đaurăng, chảy máu chân răng, răng lung lay.+ Cốt toái bổ, liều lượng tùy ý, giã nhỏ, sao đen, tán thành bột mịn, xát vàolợi.+ Thang gia vị địa hoàng:Thục địa 16g, đơn bì 12g, sơn dược 12g, trạch tả 12g, sơn thù 12g, tế tân2,4g, bạch linh 12g, cốt toái bổ 16g. Sắc uống ngày 1 thang.+ Cốt toái bổ 15g, sinh địa 10g, lá sen tươi 10g, trắc bá tươi 10g. Sắc uống.Dùng khi bị thương, gân cốt tổn thương, chảy máu; răng bị viêm, lung laychảy máu.+ Cốt toái bổ tán bột 4 - 6g, bầu dục lợn 1 cái. Đổ bột cốt toái bổ vào trongbầu dục lợn, nướng chín. Ăn ngày 1 quả. Chữa ù tai, đau lưng, thận hư đaurăng.+ Cốt toái bổ 16g, rễ cỏ xước 12g, cẩu tích 20g, dây đau xương 12g, rễ gốihạc 12g, thỏ ty tử 12g, hoài sơn 20g, tỳ giải 16g, đỗ trọng 16g. Sắc uống.Chữa đau lưng mỏi gối do thận hư yếu.Tiếp cốt liệu thương (nối xương, chữa vết thương): Dùng trong trường hợpté ngã bị thương, xương gãy lâu liền.Thuốc bột tẩu mã: Cốt toái bổ, lá sen, lá trắc bách, bồ kết, liều lượng bằngnhau. Tán thành bột mịn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước hoặc trộnvới nước nóng thành hồ, đắp ngoài.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tắc kè đá công dụng của tắc kè đá lưu ý về thận y học thường thức kiến thức y học y học cơ sởTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 196 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 187 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 175 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 126 0 0 -
4 trang 118 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 114 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 109 0 0 -
9 trang 80 0 0