Danh mục

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO DO THIẾU MÁU CỤC BỘ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.83 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tai biến mạch máu não thiếu máu cục bộ (AVC ischémique) là một cấp cứu nội khóa cũng như nhồi máu cơ tim vậy. Việc thực thi các phương tiện chẩn đoán phải càng nhanh càng tốt để có thể bắt đầu điều trị trong những thời hạn ngắn nhất. Mặc dầu các triệu chứng đã thoái lui, một sự trầm trong các triệu chứng thần kinh thường xảy ra trong những giờ sau tai biến ban đầu. Những đơn vị chuyên môn trong điều trị những bệnh nhân này (“stroke units ) tăng lên. Những đơn vị này...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO DO THIẾU MÁU CỤC BỘ TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO DO THIẾU MÁU CỤC BỘ.(ACCIDENT VASCULAIRE CEREBRAL ISCHEMIQUE) Tai biến mạch máu n ão thiếu máu cục bộ (AVC ischémique) là một cấp cứu nội khóa cũng như nhồi máu cơ tim vậy. Việc thực thi các phương tiện chẩnđoán ph ải càng nhanh càng tốt để có thể bắt đầu điều trị trong những thời hạn ngắn nhất. Mặc dầu các triệu chứng đã thoái lui, một sự trầm trong các triệu chứng thần kinh thường xảy ra trong những giờ sau tai biến ban đầu. Những đơn vị chuyên môn trong điều trị những bệnh nhân này (“stroke units ) tăng lên. Những đơn vị này phải được tiếp xúc ngay khi chẩn đoán được nghi ngờ nhằm thực hiện một liệu pháp tan huyết khối (thrombolyse) nếu có chỉ định. A/ CH ẨN ĐOÁN I/ LÂM SÀNG Các triệu chứng rất thay đổi tùy theo vùng não bộ bị thương tổn và sai lầm ch ẩn đoán(do thiếu sót hay do quá mức) thư ờng xảy ra. Các rối loạn tri giáchiếm xảy ra ở giai đoạn đầu và điều này khiến nghĩ đến một nguyên nhân khác(tai biến mạch máu n ão xu ất huyết : AVC hémorragique). Thăm khám phải tìm kiếm những dấu hiệu biện minh cho việc cần đưa vào phòng điều trị tăng cường : sự biến đổi tri giác, bại liệt thần kinh rộng lớn, bại liệt thần kinh tiến triển, các rối loạn nuốt, bệnh lý xảy ra đồng thời nghiêm trọng. II/ NHỮNG THĂM KHÁM PHỤ. 1/ Ban đầu TDM não không tiêm chất cản quang : một cách hệ thống bởi vì  không có một dấu hiệu lâm sàng nào đáng tin cậy để phân biệt một tai biến mạch máu não xuất huyết (AVC hémorragique) với một tai biến mạch máu n ão do thiếu máu cục bộ (AVC ischémique). Chụp cắt lớp vi tính não có th ể b ình thư ờng lúc khởi đầu hay cho thấy những dấu hiệu sớm (động mạch sylvienne hyperdense, phù não khu trú, biến mất sự phân biệt giữa chất trắng và chất xám). Cần lập lại 12 đến 24 giờ sau. Angio-scanner có thể cho phép định vị trí nơi tắc động mạch. IRM : hiếm khi có để thực hiện lúc ban đầu, cho thấy những hình ảnh  đặc hiệu ngay những phút đầu tiên của tai biến mạch máu não(IRM de diffusion et de perfusion), angio -IRM cho phép thăm dò những động mạch não. Điện tâm đồ : để chẩn đoán những rối loạn nhịp.  Chụp phim ngực : những dấu hiệu hít phế quản (signes d’inhalation  bronchique). NFS, chất điện giải, glucose-huyết, Quick, TC, khí huyết động mạch  (Sp02).2/ Trong 24 giờ. Siêu âm tim.  Echodoppler các mạch máu cổ.  Chụp mạch máu n ão (angiographie cérébrale) trong vài trường hợp.-  Điện n ão đồ trong trường hợp nghi cơn động kinh.III/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CẦN TÌM KIẾM CẤP CỨU. Nh ững bệnh lý động mạch cảnh hay động mạch đốt sống : lóc động  mạch (dissection) nơi người trẻ, hẹp xơ mỡ (sténose athéromateuse). Bệnh tim sinh cục nghẽn mạch (cardiopathie emboligène). B/ ĐIỀU TRỊI/ ĐIỀU TRỊ TỔNG QUÁTSự điều trị không đặc hiệu n ày nh ằm giới hạn sự trầm trọng hóa của các thươngtốn não bộ.1/ Chống lại tình trạng giảm oxy mô (hypoxie) : Theo dõi liên tục Sp02. Liệupháp oxy ngay khi Sp02 < 95%. Phòng ngừa bệnh phổi do hít dịch(pneumopathie d’inhalation) bằng cách thiết đặt một ống thông dạ dày vàngừng nuôi dưỡng bằng đường miệng trong trường hợp lạc đường (faussesroutes). Những chỉ định nội thông khí quản bị tranh cãi và tính đ ến tiên lượngtổng quát. Một giám oxy huyết nghiêm trọng (hypoxémie sévère), một tăngthán huyết (hypercapnie), một hôn mê (score de Glasgow < 9) là những chỉđịnh cua nội thông khí quản.2/ Huyết áp : một huyết áp tăng cao làm dễ sự phân bố mạch (vasculatisation)của những vùng tranh tối tranh sáng thiếu máu cục bộ (pénombre ischémique).Nơi bệnh nhân vốn có huyết áp bình thường, mục tiêu là một huyết áp thu tâmtrên 120 mmHg. Nơi bệnh nhân cao huyết áp m ãn tính, mục tiêu là một huyếtáp tâm thu khoảng 180 mmHg. Khi có một cao huyết áp nghiêm trọng, sự giảmhuyết áp phải rất từ từ và vừa phải vì lẽ huyết áp thường giảm một cách ngẫunhiên trong 24 giờ đầu sau tai biến mạch máu n ão.SƠ ĐỒ ĐIỀU TRỊ CAO HUYẾT ÁP Ở GIAI ĐOẠN CẤP TÍNH CỦATAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO CỤC BỘ.Huyết áp tâm thu 180- Huyết áp thu tâm > 220 mmHg (do nhiều lần)220mmHg hayHuyết áp tâm trương Huyết áp trương tâm > 120 mmg Hg105 -120mmHg Labétalol 5 -20 mmg tiêm tĩnh mạch rồi 4 -10 mg/ giờ (trừ chống chỉ định đối với beta bloquants.Không điều trị Urapidil 10 -50mg tiêm tĩnh mạch rồi 5-20mg/giờ Nicardipine 0,5-1mg tiêm tĩnh mạch rồi 1-4mg/giờ Mục tiêu huyết áp thu tâm 180 -2 ...

Tài liệu được xem nhiều: