TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (TRANSIENT ISCHEMIC ATTACK AND CEREBROVASCULAR ACCIDENT)
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 165.58 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
SỰ KHÁC NHAU GIỮA MỘT CƠN THIẾU MÁU CỤC BỘ NÃO TẠM THỜI VÀ MỘT TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ? Cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời (TIA : transient ischemic attack) và Tai biến mạch máu não (CVA : Cerebrovascular accident) chỉ tình trạng thiếu máu cục bộ (ischemia) trong não, đưa đến những triệu chứng liệt thần kinh. Nếu triệu chứng liệt lâm sàng (clinical deficit) biến mất trong 24 giờ, tình trạng thiếu máu cục bộ được gọi là cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời (TIA). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (TRANSIENT ISCHEMIC ATTACK AND CEREBROVASCULAR ACCIDENT) TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (TRANSIENT ISCHEMIC ATTACK AND CEREBROVASCULAR ACCIDENT) 1/ SỰ KHÁC NHAU GIỮA MỘT CƠN THIẾU MÁU CỤC BỘNÃO TẠM THỜI VÀ MỘT TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ? Cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời (TIA : transient ischemic attack)và Tai biến mạch máu não (CVA : Cerebrovascular accident) chỉ tình trạngthiếu máu cục bộ (ischemia) trong não, đưa đến những triệu chứng liệt thầnkinh. Nếu triệu chứng liệt lâm sàng (clinical deficit) biến mất trong 24 giờ,tình trạng thiếu máu cục bộ được gọi là cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời(TIA). Nếu liệt vẫn tồn tại vào lúc giờ 24 giờ, mặc dầu nó sẽ biến mất trongvài ngày, tình trạng này được gọi là tai biến mạch máu não (CVA) hay độtqụy (stroke). Thuật ngữ trở nên phức tạp hơn bởi vì 30% đến 50% nhữngbệnh nhân với TIA được định nghĩa về mặt lâm sàng, có một bất thườngthường trực trên CT Scan hay trong não bộ lúc giải phẫu tử thi.TIA có thể làbiểu hiện lâm sàng của những vùng nhỏ tế bào chết trong não bộ, mặc dầukhông có triệu chứng liệt thần kinh thường trực. 2/ ĐỊNH NGHĨA TIA, RIND, VA CVA Những thuật ngữ lâm sàng này mô tả một phổ các hội chứng thiếumáu cục bộ não (cerabral ischemic syndrome). - TIA (transient ischemic attack) là một liệt thần kinh kéo dài dưới 24giờ. Hầu hết các TIA chỉ kéo dài 15-30 giây. - RIND (reversible ischemic neurologic deficit) kéo dài lâu hơn 24 giờvà hoàn toàn biến mất trong vòng một tuần (thường là trong vòng 3 ngày) - CVA (cerebral vascular accident) hay đột qụy cấp tính (acute stroke)là một bại liệt thần kinh ổn định, có thể biểu lộ sự cải thiện dần dần trongmột thời gian dài. 3/ ĐỊNH NGHĨA CHỨNG THOÁNG MÙ (AMAUROSISFUGAX) ? Đó là một đợt mù một mắt tạm thời (vài phút đến vài giờ), thườngbệnh nhân có cảm tưởng như một bức mành mành cửa sổ kéo qua mắt. Triệuchứng này được gây nên do sự giảm lưu lượng máu đi qua hay do nghẽnmạch động mạch nhãn (ophthalmic artery). 4/ ĐỐI VỚI HẦU HẾT CÁC ĐỘT QỤY THÌ CHẲNG LÀM GÌĐƯỢC. THẾ THÌ ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU CÓ LỢI ÍCH GÌ ? Mặc dầu hồi sức cấp cứu có thể xảy ra và thích đáng chỉ đối với mộtsố ít bệnh nhân, các biến chứng của đột qụy và sự tái phát sớm của đột qụynên được xử trí ở phòng cấp cứu. Về mặt triết lý, điều này tương tự như tháiđộ xử trí đối với nhồi máu cơ tim. Nguy cơ cao nhất đối với một đột qụy táiphát là xảy ra trong vài ngày và vài tuần đầu sau một đột qụy khởi đầu haysau một TIA. Điều chủ yếu là bệnh nhân phải được đánh giá một cách thíchđáng để xác định nguyên nhân của đột qụy hầu một biến cố thiếu máu cụcbộ thứ hai có thể tránh được. Bởi vì nguyên nhân chính xác của đột qụythường không rõ ràng ở phòng cấp cứu, nên điều trị bằng aspirin hay bằngthuốc kháng đông (heparin) trong một thời gian ngắn, nên được khởi đầutrong lúc bệnh nhân lưu lại ở bệnh viện. Lúc xuất viện, một kế hoạch dài hạncó thể được đặt ra để giúp ngăn ngừa một cơn đột qụy khác. Việc sử dụng TPA (tissue phasminogen activator) đã được chấp thuậnvào tháng 6 năm 1996 cho những bệnh nhân với đột qụy do thiếu máu cụcbộ (ischemic stroke). Trong một công trình nghiên cứu đưa đến sự chấpthuận của FDA, những bệnh nhân được cho TPA trong vòng 3 giờ sau khikhởi đầu đột qụy, đã có những tiên lượng tốt hơn và không cho thấy gia tăngtỷ lệ tử vong hay tật nguyền nghiêm trọng. Đối với những bệnh nhân đếnphòng cấp cứu sớm (hay scan hoàn toàn bình thường là điều tốt nhất, nhưng sự hiện diện của các độtqụy cũ (nhiều tháng) hay những biến đổi thiếu máu cục bộ ở giai đoạn sớmxảy ra trong những vùng nhỏ, (nhỏ hơn 1/3 lãnh thổ của động mạch nãogiữa), không chống chỉ định việc cho một thuốc làm tan huyết khối . - Việc sử dụng an toàn TPA (tissue plasminogen activator) đòi hỏimột sự hiểu biết về những nguy cơ xuất huyết. Đáng ghi nhớ nhất là sự sửdụng TPA sau thời hạn 3 giờ. Nhiều thử nghiệm với thuốc làm tan huyếtkhối được thực hiện với giới hạn 6 giờ từ lúc khởi đầu đột qụy và đều chocác kết quả âm tính. Các thuốc làm tan huyết khối bị chống chỉ định nếu cóbất cứ một xuất huyết nào, nếu có những dấu hiệu chấn thương mới xảy ra,hoặc một vùng đột qụy lớn (hơn 1/3 địa phận do động mạch não giữa chiphối ). - Huyết áp thường cao trong những phút đầu sau đột qụy nhưng giảmđều trong giờ đầu. Một trị số khởi đầu 220/120 mmHg thường giảm xuốngmức có thể chấp nhận được 185/110 mmHg vào giờ thứ hai hay thứ ba. Vàitrung tâm ấn định mức huyết áp có thể được hạ xuống (ví dụ 15/7 mmHg)bằng thuốc để tạo điều kiện cho việc sử dụng các thuốc làm tan huyết khối.Huyết áp nặng và kéo dài, đòi hỏi phải tiêm truyền tĩnh mạch liên tục cácthuốc hạ huyết áp, là một chống chỉ định khác. - Nguy cơ xuất huyết cao hơn nơi những đột qụy có quy mô lớn nhất.Điều này giải thích tỷ lệ tử vong thấp hơn nơi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (TRANSIENT ISCHEMIC ATTACK AND CEREBROVASCULAR ACCIDENT) TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO (TRANSIENT ISCHEMIC ATTACK AND CEREBROVASCULAR ACCIDENT) 1/ SỰ KHÁC NHAU GIỮA MỘT CƠN THIẾU MÁU CỤC BỘNÃO TẠM THỜI VÀ MỘT TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ? Cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời (TIA : transient ischemic attack)và Tai biến mạch máu não (CVA : Cerebrovascular accident) chỉ tình trạngthiếu máu cục bộ (ischemia) trong não, đưa đến những triệu chứng liệt thầnkinh. Nếu triệu chứng liệt lâm sàng (clinical deficit) biến mất trong 24 giờ,tình trạng thiếu máu cục bộ được gọi là cơn thiếu máu cục bộ não tạm thời(TIA). Nếu liệt vẫn tồn tại vào lúc giờ 24 giờ, mặc dầu nó sẽ biến mất trongvài ngày, tình trạng này được gọi là tai biến mạch máu não (CVA) hay độtqụy (stroke). Thuật ngữ trở nên phức tạp hơn bởi vì 30% đến 50% nhữngbệnh nhân với TIA được định nghĩa về mặt lâm sàng, có một bất thườngthường trực trên CT Scan hay trong não bộ lúc giải phẫu tử thi.TIA có thể làbiểu hiện lâm sàng của những vùng nhỏ tế bào chết trong não bộ, mặc dầukhông có triệu chứng liệt thần kinh thường trực. 2/ ĐỊNH NGHĨA TIA, RIND, VA CVA Những thuật ngữ lâm sàng này mô tả một phổ các hội chứng thiếumáu cục bộ não (cerabral ischemic syndrome). - TIA (transient ischemic attack) là một liệt thần kinh kéo dài dưới 24giờ. Hầu hết các TIA chỉ kéo dài 15-30 giây. - RIND (reversible ischemic neurologic deficit) kéo dài lâu hơn 24 giờvà hoàn toàn biến mất trong vòng một tuần (thường là trong vòng 3 ngày) - CVA (cerebral vascular accident) hay đột qụy cấp tính (acute stroke)là một bại liệt thần kinh ổn định, có thể biểu lộ sự cải thiện dần dần trongmột thời gian dài. 3/ ĐỊNH NGHĨA CHỨNG THOÁNG MÙ (AMAUROSISFUGAX) ? Đó là một đợt mù một mắt tạm thời (vài phút đến vài giờ), thườngbệnh nhân có cảm tưởng như một bức mành mành cửa sổ kéo qua mắt. Triệuchứng này được gây nên do sự giảm lưu lượng máu đi qua hay do nghẽnmạch động mạch nhãn (ophthalmic artery). 4/ ĐỐI VỚI HẦU HẾT CÁC ĐỘT QỤY THÌ CHẲNG LÀM GÌĐƯỢC. THẾ THÌ ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU CÓ LỢI ÍCH GÌ ? Mặc dầu hồi sức cấp cứu có thể xảy ra và thích đáng chỉ đối với mộtsố ít bệnh nhân, các biến chứng của đột qụy và sự tái phát sớm của đột qụynên được xử trí ở phòng cấp cứu. Về mặt triết lý, điều này tương tự như tháiđộ xử trí đối với nhồi máu cơ tim. Nguy cơ cao nhất đối với một đột qụy táiphát là xảy ra trong vài ngày và vài tuần đầu sau một đột qụy khởi đầu haysau một TIA. Điều chủ yếu là bệnh nhân phải được đánh giá một cách thíchđáng để xác định nguyên nhân của đột qụy hầu một biến cố thiếu máu cụcbộ thứ hai có thể tránh được. Bởi vì nguyên nhân chính xác của đột qụythường không rõ ràng ở phòng cấp cứu, nên điều trị bằng aspirin hay bằngthuốc kháng đông (heparin) trong một thời gian ngắn, nên được khởi đầutrong lúc bệnh nhân lưu lại ở bệnh viện. Lúc xuất viện, một kế hoạch dài hạncó thể được đặt ra để giúp ngăn ngừa một cơn đột qụy khác. Việc sử dụng TPA (tissue phasminogen activator) đã được chấp thuậnvào tháng 6 năm 1996 cho những bệnh nhân với đột qụy do thiếu máu cụcbộ (ischemic stroke). Trong một công trình nghiên cứu đưa đến sự chấpthuận của FDA, những bệnh nhân được cho TPA trong vòng 3 giờ sau khikhởi đầu đột qụy, đã có những tiên lượng tốt hơn và không cho thấy gia tăngtỷ lệ tử vong hay tật nguyền nghiêm trọng. Đối với những bệnh nhân đếnphòng cấp cứu sớm (hay scan hoàn toàn bình thường là điều tốt nhất, nhưng sự hiện diện của các độtqụy cũ (nhiều tháng) hay những biến đổi thiếu máu cục bộ ở giai đoạn sớmxảy ra trong những vùng nhỏ, (nhỏ hơn 1/3 lãnh thổ của động mạch nãogiữa), không chống chỉ định việc cho một thuốc làm tan huyết khối . - Việc sử dụng an toàn TPA (tissue plasminogen activator) đòi hỏimột sự hiểu biết về những nguy cơ xuất huyết. Đáng ghi nhớ nhất là sự sửdụng TPA sau thời hạn 3 giờ. Nhiều thử nghiệm với thuốc làm tan huyếtkhối được thực hiện với giới hạn 6 giờ từ lúc khởi đầu đột qụy và đều chocác kết quả âm tính. Các thuốc làm tan huyết khối bị chống chỉ định nếu cóbất cứ một xuất huyết nào, nếu có những dấu hiệu chấn thương mới xảy ra,hoặc một vùng đột qụy lớn (hơn 1/3 địa phận do động mạch não giữa chiphối ). - Huyết áp thường cao trong những phút đầu sau đột qụy nhưng giảmđều trong giờ đầu. Một trị số khởi đầu 220/120 mmHg thường giảm xuốngmức có thể chấp nhận được 185/110 mmHg vào giờ thứ hai hay thứ ba. Vàitrung tâm ấn định mức huyết áp có thể được hạ xuống (ví dụ 15/7 mmHg)bằng thuốc để tạo điều kiện cho việc sử dụng các thuốc làm tan huyết khối.Huyết áp nặng và kéo dài, đòi hỏi phải tiêm truyền tĩnh mạch liên tục cácthuốc hạ huyết áp, là một chống chỉ định khác. - Nguy cơ xuất huyết cao hơn nơi những đột qụy có quy mô lớn nhất.Điều này giải thích tỷ lệ tử vong thấp hơn nơi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngành y kiến thức y học lý thuyết y khoa bệnh thường gặp chuyên ngành y họcTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 109 0 0
-
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 94 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
2 trang 63 0 0