Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: CHẮP LẸO
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 204.68 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cương Lẹo là một áp xe của tuyến Zeiss ở ngay chân lông mi, viêm mủ tuyến bã ở bờ mi hoặc trong chiều dầy của mi phát bệnh cấp, thích tái phát. Chắp là tuyến sụn mi bị viêm nhiễm. YHCT: Gọi là Thâu Châm, Du Thâu Châm, Thổ Âm, Thổ Dương, Nhãn Đơn, Châm Nhãn, Mạch Lạp Thủng. Lẹo tương đối dễ khỏi hơn Chắp. Triệu chứng + Lẹo: Mi mắt mọc lên những mụt dính vào mi mắt trên hoặc dưới, sưng nóng đỏ, đau, tiến triển nhanh, có khi sưng ít, có khi sưng nhiều,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: CHẮP LẸO CHẮP LẸOĐại cươngLẹo là một áp xe của tuyến Zeiss ở ngay chân lông mi, viêm mủ tuyến bã ở bờ mihoặc trong chiều dầy của mi phát bệnh cấp, thích tái phát.Chắp là tuyến sụn mi bị viêm nhiễm.YHCT: Gọi là Thâu Châm, Du Thâu Châm, Thổ Âm, Thổ Dương, Nhãn Đơn,Châm Nhãn, Mạch Lạp Thủng.Lẹo tương đối dễ khỏi hơn Chắp.Triệu chứng+ Lẹo: Mi mắt mọc lên những mụt dính vào mi mắt trên hoặc dưới, sưng nóng đỏ,đau, tiến triển nhanh, có khi sưng ít, có khi sưng nhiều, to cả mắt và ứ phù màngtiết hợp, nhẹ từ 3 – 5 ngày sau lẹo làm mủ rồi vỡ, dập mủ thì có thể khỏi. Thườnghay tái phát hết mi này sang mi khác. Đây là trường hợp viêm cấp.+ Chắp: Như mụn bọc, cứng, nhỏ, u tròn, nằm sâu trong sụn mi, không sưng đỏ, ítđau khi sờ nắn, khi lật mi ra thấy màu tím đỏ hoặc trắng (màu mủ) nằm ở trong ănlấn vào sụn mi và lan rộng. Đây là trường hợp viêm bán cấp.Nguyên nhân- Theo YHHĐ:+ Lẹo: Viêm, áp xe mủõ tuyến Zeiss.+ Chắp: Tắc hạch Mêbomius.-Theo YHCT: Do nhiệt độc lẫn thức ăn cay nóng quá ở Tỳ Vị bốc lên gây bệnh, vìtheo nhãn chẩn mi mắt thuộc về Tỳ.Điều trị:Thanh nhiệt, tiêu độc.Huyền Địa Hoàng Cúc Thang (39), Long Đởm Cầm Liên Thang (51), Mạch ThoáiTán (56), Thanh Giải Tán (104), Tiêu Thủng Tán Kết Thang (124), Tiêu ThủngThang (125).Thuốc nhỏ mắt: Long Não Hoàng Liên Cao (54).CHÂM CỨUDùng huyệt Thâu Châm. Người bệnh đứng hoặc ngồi ngay lưng, vắt tay ngược vớibên mắt bệnh (mắt trái thì vắt tay phải) qua vai bên mắt lành, khủy tay sát vào cằm,các ngón tay sát vào nhau đưa hết sức ra sau lưng, đầu ngón tay giữa chạm vào cộtsống chỗ nào đó là huyệt để châm (thường vào khoảng đốt sống lưng 3-6). Thầythuốc dùng tay vuốt dọc từ vai gáy lưng (vùng huyệt Kiên tỉnh) tới điểm để châm,đến khi da đỏ ửng, sát trùng rồi dùng kim to (Kim tam lăng) chích nông, nặn ra ítmáu. Làm đúng lẹo mới mọc sẽ tiêu ngay, lẹo đã mưng mủ sẽ mau vỡ.+ Một cách thức khác cũng giống như trên: dùng tay bên bị bệnh (mắt bên phảidùng tay phải vắt chéo qua vai bên trái và ngược lai, mắt bên trái dùng tay trái vắtchéo qua vai bên phải), cố hết sức cho tay giữa chạm vào cột sống, đánh dấu điểmđó. Sau đó kẻ 1 đường thẳng tưởng tượng giữa vai và gáy (vùng huyệt Kiên Tỉnh,giữa huyệt Đại Chùy và huyệt Kiên Ngung) xuống và 1 đường ngang từ chỗ đãđánh dấu ở cột sống ra, 2 đường này gặp nhau ở đâu, đó là huyệt để châm. Châm ramáu như cách trên.Sách ‘Châm Cứu Học Thực Hành’ giải thích như sau: Theo Nội Kinh, tất cả bệnhvề đinh nhọt nhiệt độc đều thuộc Tâm hỏa. Huyệt này nằm trong đoạn từ đốt sốnglưng 3-6, tương ứng với 2 huyệt Thần Đạo và Linh Đài. Huyệt Thần Đạo (có tácdụng thanh tâm, an thần) nằm ở ngang đốt sống thứ 4, huyệt Linh Đài (có tác dụngthanh Tâm) ở ngang đốt sống lưng thứ 5. Châm nặn máu 2 huyệt này có tác dụngthanh tâm hỏa, trừ nhiệt độc. Ngoài ra, theo nguyên tắc ‘Mẫu bệnh tử cập’ (bệnh ởmẹ truyền sang cho con) tức là bệnh ở Tâm (mẹ) truyền sang cho Tỳ (con) theonguyên tắc ‘Ngũ hành tương sinh’ (Hỏa sinh thổ). Do đó, huyệt trên cũng trị đượcnhiệt ở Vị.2- Châm huyệt Phế Du bên bệnh, nặn ra ít máu hoặc châm tả, kích thích mạnh. Cóthể giải thích như sau: Theo nguyên tắc ‘Kinh lạc sở qua chủ trị sở cập’ (kinh lạcvận hành qua vùng nào, trị bệnh ở đó), đường kinh Bàng quang có liên hệ với mắtvì huyệt Tinh Minh là huyệt khởi đầu của kinh Bàng quang nằm ở góc khóe mắttrong, do đó, dùng huyệt Phế Du của kinh Bàng quang để trị bệnh ở mắt. HuyệtPhế Du là điểm rót kinh khí vào tạng Phế (Phế = tạng Phế, Du = rót vào). TheoYHCT, Phế chủ bì mao, lẹo là hình thức da ở mi mắt sưng lên, vì thế, chọn huyệtPhế Du có tác dụng tốt trong điều trị lẹo mắt. Ngoài ra, khi lẹo mắt, ấn vào huyệtPhế Du thấy có cảm giác đau, như vậy, có thể coi Phế Du là A Thị Huyệt hoặcThiên Ứng Huyệt, có tác dụng sơ thông kinh khí vùng đau.3- Dùng kim nhỏ châm huyệt Nhĩ Tiêm bên bệnh, lưu kim 10 phút hoặc châm nặnmáu cũng có tác dụng trị lẹo mắt tốt vì huyệt Nhĩ Tiêm và mi mắt đều có liên hệvới tiết đoạn thần kinh sọ não số V. Cùng 1 tiết đoạn thần kinh đều có tác dụngđiều chỉnh như nhau.4- Theo sách ‘Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học’: Sơ phong, thanh nhiệt, lợi thấp.+ Tỳ Vị có thấp nhiệt: Châm tả huyệt Hợp cốc, Thừa khấp, Tứ bạch, Âm lăngtuyền.+ Ngoại cảm phong nhiệt: Châm tả huyệt Tinh minh, Toàn trúc, Hành gian, Tháidương.(Hợp cốc hợp với huyệt Thừa khấp, Tứ bạch và Âm lăng tuyền để thanh thấp nhiệtở Tỳ Vị; Tinh minh, Toàn trúc hợp với Hành gian và huyệt Thái dương [Ngoàikinh) để sơ phong, giải nhiệt] (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).NHĨ CHÂM: Dùng các huyệt Mắt, Can, Tỳ, Nhĩ tiêm. Kích thích mạnh, lưu kim20 phút, thỉnh thoảng lại vê kim. Mỗi ngày một lần (Tân Biên Châm Cứu Trị LiệuHọc).Phụ Lục: PHÂN BIỆT CHẮP VÀ LẸOTính Chất CHẮP LẸO C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: CHẮP LẸO CHẮP LẸOĐại cươngLẹo là một áp xe của tuyến Zeiss ở ngay chân lông mi, viêm mủ tuyến bã ở bờ mihoặc trong chiều dầy của mi phát bệnh cấp, thích tái phát.Chắp là tuyến sụn mi bị viêm nhiễm.YHCT: Gọi là Thâu Châm, Du Thâu Châm, Thổ Âm, Thổ Dương, Nhãn Đơn,Châm Nhãn, Mạch Lạp Thủng.Lẹo tương đối dễ khỏi hơn Chắp.Triệu chứng+ Lẹo: Mi mắt mọc lên những mụt dính vào mi mắt trên hoặc dưới, sưng nóng đỏ,đau, tiến triển nhanh, có khi sưng ít, có khi sưng nhiều, to cả mắt và ứ phù màngtiết hợp, nhẹ từ 3 – 5 ngày sau lẹo làm mủ rồi vỡ, dập mủ thì có thể khỏi. Thườnghay tái phát hết mi này sang mi khác. Đây là trường hợp viêm cấp.+ Chắp: Như mụn bọc, cứng, nhỏ, u tròn, nằm sâu trong sụn mi, không sưng đỏ, ítđau khi sờ nắn, khi lật mi ra thấy màu tím đỏ hoặc trắng (màu mủ) nằm ở trong ănlấn vào sụn mi và lan rộng. Đây là trường hợp viêm bán cấp.Nguyên nhân- Theo YHHĐ:+ Lẹo: Viêm, áp xe mủõ tuyến Zeiss.+ Chắp: Tắc hạch Mêbomius.-Theo YHCT: Do nhiệt độc lẫn thức ăn cay nóng quá ở Tỳ Vị bốc lên gây bệnh, vìtheo nhãn chẩn mi mắt thuộc về Tỳ.Điều trị:Thanh nhiệt, tiêu độc.Huyền Địa Hoàng Cúc Thang (39), Long Đởm Cầm Liên Thang (51), Mạch ThoáiTán (56), Thanh Giải Tán (104), Tiêu Thủng Tán Kết Thang (124), Tiêu ThủngThang (125).Thuốc nhỏ mắt: Long Não Hoàng Liên Cao (54).CHÂM CỨUDùng huyệt Thâu Châm. Người bệnh đứng hoặc ngồi ngay lưng, vắt tay ngược vớibên mắt bệnh (mắt trái thì vắt tay phải) qua vai bên mắt lành, khủy tay sát vào cằm,các ngón tay sát vào nhau đưa hết sức ra sau lưng, đầu ngón tay giữa chạm vào cộtsống chỗ nào đó là huyệt để châm (thường vào khoảng đốt sống lưng 3-6). Thầythuốc dùng tay vuốt dọc từ vai gáy lưng (vùng huyệt Kiên tỉnh) tới điểm để châm,đến khi da đỏ ửng, sát trùng rồi dùng kim to (Kim tam lăng) chích nông, nặn ra ítmáu. Làm đúng lẹo mới mọc sẽ tiêu ngay, lẹo đã mưng mủ sẽ mau vỡ.+ Một cách thức khác cũng giống như trên: dùng tay bên bị bệnh (mắt bên phảidùng tay phải vắt chéo qua vai bên trái và ngược lai, mắt bên trái dùng tay trái vắtchéo qua vai bên phải), cố hết sức cho tay giữa chạm vào cột sống, đánh dấu điểmđó. Sau đó kẻ 1 đường thẳng tưởng tượng giữa vai và gáy (vùng huyệt Kiên Tỉnh,giữa huyệt Đại Chùy và huyệt Kiên Ngung) xuống và 1 đường ngang từ chỗ đãđánh dấu ở cột sống ra, 2 đường này gặp nhau ở đâu, đó là huyệt để châm. Châm ramáu như cách trên.Sách ‘Châm Cứu Học Thực Hành’ giải thích như sau: Theo Nội Kinh, tất cả bệnhvề đinh nhọt nhiệt độc đều thuộc Tâm hỏa. Huyệt này nằm trong đoạn từ đốt sốnglưng 3-6, tương ứng với 2 huyệt Thần Đạo và Linh Đài. Huyệt Thần Đạo (có tácdụng thanh tâm, an thần) nằm ở ngang đốt sống thứ 4, huyệt Linh Đài (có tác dụngthanh Tâm) ở ngang đốt sống lưng thứ 5. Châm nặn máu 2 huyệt này có tác dụngthanh tâm hỏa, trừ nhiệt độc. Ngoài ra, theo nguyên tắc ‘Mẫu bệnh tử cập’ (bệnh ởmẹ truyền sang cho con) tức là bệnh ở Tâm (mẹ) truyền sang cho Tỳ (con) theonguyên tắc ‘Ngũ hành tương sinh’ (Hỏa sinh thổ). Do đó, huyệt trên cũng trị đượcnhiệt ở Vị.2- Châm huyệt Phế Du bên bệnh, nặn ra ít máu hoặc châm tả, kích thích mạnh. Cóthể giải thích như sau: Theo nguyên tắc ‘Kinh lạc sở qua chủ trị sở cập’ (kinh lạcvận hành qua vùng nào, trị bệnh ở đó), đường kinh Bàng quang có liên hệ với mắtvì huyệt Tinh Minh là huyệt khởi đầu của kinh Bàng quang nằm ở góc khóe mắttrong, do đó, dùng huyệt Phế Du của kinh Bàng quang để trị bệnh ở mắt. HuyệtPhế Du là điểm rót kinh khí vào tạng Phế (Phế = tạng Phế, Du = rót vào). TheoYHCT, Phế chủ bì mao, lẹo là hình thức da ở mi mắt sưng lên, vì thế, chọn huyệtPhế Du có tác dụng tốt trong điều trị lẹo mắt. Ngoài ra, khi lẹo mắt, ấn vào huyệtPhế Du thấy có cảm giác đau, như vậy, có thể coi Phế Du là A Thị Huyệt hoặcThiên Ứng Huyệt, có tác dụng sơ thông kinh khí vùng đau.3- Dùng kim nhỏ châm huyệt Nhĩ Tiêm bên bệnh, lưu kim 10 phút hoặc châm nặnmáu cũng có tác dụng trị lẹo mắt tốt vì huyệt Nhĩ Tiêm và mi mắt đều có liên hệvới tiết đoạn thần kinh sọ não số V. Cùng 1 tiết đoạn thần kinh đều có tác dụngđiều chỉnh như nhau.4- Theo sách ‘Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học’: Sơ phong, thanh nhiệt, lợi thấp.+ Tỳ Vị có thấp nhiệt: Châm tả huyệt Hợp cốc, Thừa khấp, Tứ bạch, Âm lăngtuyền.+ Ngoại cảm phong nhiệt: Châm tả huyệt Tinh minh, Toàn trúc, Hành gian, Tháidương.(Hợp cốc hợp với huyệt Thừa khấp, Tứ bạch và Âm lăng tuyền để thanh thấp nhiệtở Tỳ Vị; Tinh minh, Toàn trúc hợp với Hành gian và huyệt Thái dương [Ngoàikinh) để sơ phong, giải nhiệt] (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).NHĨ CHÂM: Dùng các huyệt Mắt, Can, Tỳ, Nhĩ tiêm. Kích thích mạnh, lưu kim20 phút, thỉnh thoảng lại vê kim. Mỗi ngày một lần (Tân Biên Châm Cứu Trị LiệuHọc).Phụ Lục: PHÂN BIỆT CHẮP VÀ LẸOTính Chất CHẮP LẸO C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 203 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 181 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 168 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 157 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0 -
38 trang 150 0 0
-
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 146 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 144 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 143 0 0