Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: PARKINSON
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.77 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Còn gọi là bệnh Liệt Run, xẩy ra do có những tổn thương thoái hoá ở vài vùng trên não, đưa đến sự thiếu hụt chất sinh học là Dopamin. Bệnh được mô tả đầu tiên vào năm 1817, do nhà y học James Parkinson. Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, từ 50-65. Đông y gọi là Ma Mộc, Tứ Chi Nhuyễn Nhược, Chấn Chiến. Giai đoạn cuối cùng của bệnh được xếp vào loại Nuy Chứng. Nguyên Nhân Theo YHHĐ: . Nhiều tác giả cho là do xơ vữa động mạch não làm tổn thương các tế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: PARKINSON PARKINSONCòn gọi là bệnh Liệt Run, xẩy ra do có những tổn thương thoái hoá ở vài vùng trênnão, đưa đến sự thiếu hụt chất sinh học là Dopamin.Bệnh được mô tả đầu tiên vào năm 1817, do nhà y học James Parkinson.Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, từ 50-65.Đông y gọi là Ma Mộc, Tứ Chi Nhuyễn Nhược, Chấn Chiến. Giai đoạn cuối cùngcủa bệnh được xếp vào loại Nuy Chứng.Nguyên NhânTheo YHHĐ:. Nhiều tác giả cho là do xơ vữa động mạch não làm tổn thương các tế bào vùngngoài tháp, nhất là ở vùng nhân xám.. Hội chứng liệt run xẩy ra sau viêm não phát dịch, viêm não do cúm, sau khi bịnhiễm độc thuỷ ngân, Asen CO, các dẫn chất của Phenothiazin, Resecpin, hoặc dobệnh giang mai thần kinh.Theo YHCT, có thể do:. Do tiên thiên bất túc.. Ảnh hưởng vì tuổi già.. Bệnh mạn tính. Lao động quá sức.. Ảnh hưởng bởi thất tình bị tổn thương.. Suy dinh dưỡng.Nguyên nhân chính gây nên bệnh Parkinson là do ảnh hưởng của tuổi già, do Canhuyết và Thận âm bị suy yếu. Huyết bị suy kém không nuôi dưỡng được các khớpvà các mạch máu gây nên co rút, co cứng, run giật. Âm hư thì dương vượng sẽkhiến cho Can phong nội động. Nếu phong hợp với đờm thấp thì kinh lạc sẽ bịngăn trở gây ra run.Cũng có thể do uất ức, giận dữ làm tổn thương Can. Can mất chức năng sơ tiết, khísẽ bị uất kết. Khí có tác dụng hành huyết, vì thế, khí bị ngăn trở thì huyết sẽ bị ứtrệ. Huyết bị ứ trệ sẽ không nuôi dưỡng được các khớp, không sinh ra được huyếtmới. Vì vậy các khớp không được nuôi dưỡng sẽ gây nên cứng, khó cử động, cogiật, run. Ăn uống kém dinh dưỡng, tuổi già, lo âu, ưu tư, mệt mỏi, Tỳ hư có thểdẫn đến Thận hư, Thận dương hư. Tỳ Thận hư không vận hoá được thuỷ dịch trongcơ thể, thuỷ dịch hoá thành thấp, tụ lại thành đờm. Đờm thấp ngăn trở trong kinhmạch hoá thành nhiệt, khiến cho phong quấy động gây nên run.Chẩn ĐoánBệïnh diễn tiến âm thầm, triệu chứng có thể chỉ ở một bên cơ thể. Đến khi có cáctriệu chứng sau đây bệnh mới được phát hiện:. Tăng trương lực cơ: đặc trưng bởi hiện tượng bánh xe răng cưa, xuất hiện khibệnh nhân co duỗi thụ động các khớp cổ tay, khuỷ tay.. Run: thường ở đầu ngón tay, trường hợp nặng có thể run cả cẳng tay và bàn tay.Đặc điểm là run xuất hiện khi nghỉ và giảm mất khi người bệnh chú ý làm việckhác, bàn tay vê vê như đếm tiền.. Mặt bất động: vẻ mặt trở nên cứng, không biểu hiện được cảm xúc trên khuônmặt, dù mắt rất linh hoạt.. Rối Loạn Dáng Đi: đi chậm, đầu hơi cúi, lưng hơi khom, cẳng tay hơi gấp, chânhơi co và không đánh tay được. Khi để đoạn chi ở một tư thế nào đó thì nó lâu trởlại vị trí bình thường.Ngoài ra còn có biểu hiện tăng tiết nước miếng, mặt bóng, những cơn đỏ bừng mặtdo rối loạn thần kinh thực vật.Chẩn Đoán Phân BiệtCần phân biệt với bệnh Run Vô Căn. RUN CỦA BỆNH PARKINSON RUN VÔ CĂN. Đơn phát, phát lẻ tẻ . Gia đình, trong hơn 50% trường hợp.. Tiến triển tương đối ngắn (3-5 năm) . Tiến triển thật châm.. Cách viết chữ nhỏ dần . Chữ viết run.. Chủ yếu là lúc nghỉ. . Chủ yếu là tư thế.. Phân bố ở nửa người. . Bất đối xứng, không rõ rệt.. Run chi trên tiến đến chi dưới cùng . Từ chi trên tiến đến chi dưới, đối bên.bên trước khi thành hai bên.. Kết hợp run ở cằm, hàm, lưỡi, tránh . Kết hợp với run ở cổ và tiếng nói (tưcổ và tiếng nói. thế lắc đầu nói ‘không’ và tiếng giọng giống tiếng dê kêu.Biện Chứng Luận Trị+ Can Âm Suy, Hư Phong Nội Động: Gân cơ cứng, tay chân hoặc hàm dưới run,đau, tay chân tê, nhất là khi nghỉ ngơi, nhưng khi vận động thì lại đỡ, đi đứng khókhăn, mắt mờ, mắt dại, hố mắt dưới có quầng đen, khó nuốt, táo bón, lưỡi đỏ, rêulưỡi trắng, mạch Huyền, Tế.Điều trị: Dưỡng Can, bổ Thận, tư âm, tức phong. Dùng bài Nhất Quán Tiễn hợpvới Linh Giác Câu Đằng Thang gia giảm: Tang ký sinh, Mẫu lệ đều 20g, Thục địa,Sinh địa, Bạch thược, Thạch quyết minh đều 15g, Sơn thù, Cương tằm, Thiên ma,Ngưu tất, Đương quy đều 9g, Cam thảo 6g.(Tang ký sinh, Thục địa, Sinh địa, Bạch thược, Sơn thù, Ngưu tất, Đương quydưỡng Can huyết, bổ Thận âm; Mẫu lệ, Thạch quyết minh, Cương tằm, Thiên ma,Ngưu tất bình Can, tiềm dương, tức phong, định chiến; Cam thảo điều hoà các vịthuốc).Khí hư, đi lại chậm chạp, khó khăn, tinh thần uể oải, mệt mỏi thêm Hoàng kỳ 15g,Nhân sâm, Hoài sơn đều 9g. Can khí uất thêm Xuyên luyện tử 12g. Huyết ứ thêmĐào nhân, Đan sâm đều 9g. Đầu đau, chóng mặt thêm Câu đằng, Cúc hoa đều 9g.Mắt khô, đỏ, mắt khó cử động, mắt mờ thêm Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thạch quyếtminh đều 20g. Tê thêm Kê huyết đằng 20g, Ty qua lạc 9g.Dễ tức giận thêm Hoàngcầm, Chi tử đều 9g. Tiểu khó do Thận khí suy thêm Kim anh tử, Phúc bồn tử, Liêntử đều 15g. Thận dương hư thêm Dâm dương hoắc, Thỏ ty tử đều 9g, Nhục quế 1g(tán bột, uống với nước thuốc sắc). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: PARKINSON PARKINSONCòn gọi là bệnh Liệt Run, xẩy ra do có những tổn thương thoái hoá ở vài vùng trênnão, đưa đến sự thiếu hụt chất sinh học là Dopamin.Bệnh được mô tả đầu tiên vào năm 1817, do nhà y học James Parkinson.Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, từ 50-65.Đông y gọi là Ma Mộc, Tứ Chi Nhuyễn Nhược, Chấn Chiến. Giai đoạn cuối cùngcủa bệnh được xếp vào loại Nuy Chứng.Nguyên NhânTheo YHHĐ:. Nhiều tác giả cho là do xơ vữa động mạch não làm tổn thương các tế bào vùngngoài tháp, nhất là ở vùng nhân xám.. Hội chứng liệt run xẩy ra sau viêm não phát dịch, viêm não do cúm, sau khi bịnhiễm độc thuỷ ngân, Asen CO, các dẫn chất của Phenothiazin, Resecpin, hoặc dobệnh giang mai thần kinh.Theo YHCT, có thể do:. Do tiên thiên bất túc.. Ảnh hưởng vì tuổi già.. Bệnh mạn tính. Lao động quá sức.. Ảnh hưởng bởi thất tình bị tổn thương.. Suy dinh dưỡng.Nguyên nhân chính gây nên bệnh Parkinson là do ảnh hưởng của tuổi già, do Canhuyết và Thận âm bị suy yếu. Huyết bị suy kém không nuôi dưỡng được các khớpvà các mạch máu gây nên co rút, co cứng, run giật. Âm hư thì dương vượng sẽkhiến cho Can phong nội động. Nếu phong hợp với đờm thấp thì kinh lạc sẽ bịngăn trở gây ra run.Cũng có thể do uất ức, giận dữ làm tổn thương Can. Can mất chức năng sơ tiết, khísẽ bị uất kết. Khí có tác dụng hành huyết, vì thế, khí bị ngăn trở thì huyết sẽ bị ứtrệ. Huyết bị ứ trệ sẽ không nuôi dưỡng được các khớp, không sinh ra được huyếtmới. Vì vậy các khớp không được nuôi dưỡng sẽ gây nên cứng, khó cử động, cogiật, run. Ăn uống kém dinh dưỡng, tuổi già, lo âu, ưu tư, mệt mỏi, Tỳ hư có thểdẫn đến Thận hư, Thận dương hư. Tỳ Thận hư không vận hoá được thuỷ dịch trongcơ thể, thuỷ dịch hoá thành thấp, tụ lại thành đờm. Đờm thấp ngăn trở trong kinhmạch hoá thành nhiệt, khiến cho phong quấy động gây nên run.Chẩn ĐoánBệïnh diễn tiến âm thầm, triệu chứng có thể chỉ ở một bên cơ thể. Đến khi có cáctriệu chứng sau đây bệnh mới được phát hiện:. Tăng trương lực cơ: đặc trưng bởi hiện tượng bánh xe răng cưa, xuất hiện khibệnh nhân co duỗi thụ động các khớp cổ tay, khuỷ tay.. Run: thường ở đầu ngón tay, trường hợp nặng có thể run cả cẳng tay và bàn tay.Đặc điểm là run xuất hiện khi nghỉ và giảm mất khi người bệnh chú ý làm việckhác, bàn tay vê vê như đếm tiền.. Mặt bất động: vẻ mặt trở nên cứng, không biểu hiện được cảm xúc trên khuônmặt, dù mắt rất linh hoạt.. Rối Loạn Dáng Đi: đi chậm, đầu hơi cúi, lưng hơi khom, cẳng tay hơi gấp, chânhơi co và không đánh tay được. Khi để đoạn chi ở một tư thế nào đó thì nó lâu trởlại vị trí bình thường.Ngoài ra còn có biểu hiện tăng tiết nước miếng, mặt bóng, những cơn đỏ bừng mặtdo rối loạn thần kinh thực vật.Chẩn Đoán Phân BiệtCần phân biệt với bệnh Run Vô Căn. RUN CỦA BỆNH PARKINSON RUN VÔ CĂN. Đơn phát, phát lẻ tẻ . Gia đình, trong hơn 50% trường hợp.. Tiến triển tương đối ngắn (3-5 năm) . Tiến triển thật châm.. Cách viết chữ nhỏ dần . Chữ viết run.. Chủ yếu là lúc nghỉ. . Chủ yếu là tư thế.. Phân bố ở nửa người. . Bất đối xứng, không rõ rệt.. Run chi trên tiến đến chi dưới cùng . Từ chi trên tiến đến chi dưới, đối bên.bên trước khi thành hai bên.. Kết hợp run ở cằm, hàm, lưỡi, tránh . Kết hợp với run ở cổ và tiếng nói (tưcổ và tiếng nói. thế lắc đầu nói ‘không’ và tiếng giọng giống tiếng dê kêu.Biện Chứng Luận Trị+ Can Âm Suy, Hư Phong Nội Động: Gân cơ cứng, tay chân hoặc hàm dưới run,đau, tay chân tê, nhất là khi nghỉ ngơi, nhưng khi vận động thì lại đỡ, đi đứng khókhăn, mắt mờ, mắt dại, hố mắt dưới có quầng đen, khó nuốt, táo bón, lưỡi đỏ, rêulưỡi trắng, mạch Huyền, Tế.Điều trị: Dưỡng Can, bổ Thận, tư âm, tức phong. Dùng bài Nhất Quán Tiễn hợpvới Linh Giác Câu Đằng Thang gia giảm: Tang ký sinh, Mẫu lệ đều 20g, Thục địa,Sinh địa, Bạch thược, Thạch quyết minh đều 15g, Sơn thù, Cương tằm, Thiên ma,Ngưu tất, Đương quy đều 9g, Cam thảo 6g.(Tang ký sinh, Thục địa, Sinh địa, Bạch thược, Sơn thù, Ngưu tất, Đương quydưỡng Can huyết, bổ Thận âm; Mẫu lệ, Thạch quyết minh, Cương tằm, Thiên ma,Ngưu tất bình Can, tiềm dương, tức phong, định chiến; Cam thảo điều hoà các vịthuốc).Khí hư, đi lại chậm chạp, khó khăn, tinh thần uể oải, mệt mỏi thêm Hoàng kỳ 15g,Nhân sâm, Hoài sơn đều 9g. Can khí uất thêm Xuyên luyện tử 12g. Huyết ứ thêmĐào nhân, Đan sâm đều 9g. Đầu đau, chóng mặt thêm Câu đằng, Cúc hoa đều 9g.Mắt khô, đỏ, mắt khó cử động, mắt mờ thêm Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thạch quyếtminh đều 20g. Tê thêm Kê huyết đằng 20g, Ty qua lạc 9g.Dễ tức giận thêm Hoàngcầm, Chi tử đều 9g. Tiểu khó do Thận khí suy thêm Kim anh tử, Phúc bồn tử, Liêntử đều 15g. Thận dương hư thêm Dâm dương hoắc, Thỏ ty tử đều 9g, Nhục quế 1g(tán bột, uống với nước thuốc sắc). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Y học cổ truyền Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 259 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 205 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 182 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 170 0 0 -
6 trang 167 0 0
-
120 trang 166 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 161 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 159 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0