Danh mục

Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: Thai Chết Trong Bụng (Thai Chết Lưu)

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.86 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thai nhi chưa sinh mà đã chết trong bụng mẹ không ra được gọi là Thai Tử Phúc Trung, Thai Tử Bất Hạ. Tương đương trong phạm vi Thai Chết Trong Bụng, Thai Chết Lưu trong y học hiện đại.Nguyên nhân gây nên thai chết lưu thường không ngoài hai nguyên nhân chính là Hư và Thực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: Thai Chết Trong Bụng (Thai Chết Lưu) THAI CHẾT TRONG BỤNGThai nhi chưa sinh mà đã chết trong bụng mẹ không ra được gọi là Thai Tử PhúcTrung, Thai Tử Bất Hạ.Tương đương trong phạm vi Thai Chết Trong Bụng, Thai Chết Lưu trong y họchiện đại.Nguyên NhânNguyên nhân gây nên thai chết lưu thường không ngoài hai nguyên nhân chính làHư và Thực. Hư thường do Khí Huyết suy yếu khiến cho thai cũng bị thiếu khí vàhuyết nuôi dưỡng mà chết. Thực chứng do Khí Huyết bị ứ trệSách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “ Chứng Thai chết lưu hoặc vì kinh độngngã xuống hoặc vì cảm phải ôn dịch, thương hàn, tà độc vào bào thai làm cho thaichết”.Như vậy, theo người xưa, nguyên nhân thai chết trong bụng do ngoại thương như:Chấn thương vì té ngã và do nội nhân nóng quá nung đốt mà sinh ra.Ngoài ra, còn do khó sinh, nước ối vỡ, khô làm cho thai bị chết.Nếu thai chết trong bụng thì nên xổ thai chết đó ra ngay, nếu không thì có thể ảnhhưởng đến tính mạng của người mẹ.Tuy nhiên, trước khi trục thai ra, phải chẩn đoán thật chính xác xem thai nhi dãchết hay còn sống, để khỏi bị lầm lẫn.Chẩn ĐoánSách ‘Tuyên Minh Luận’ hướng dẫn: Con chết trong bụng thì mạch của người mẹHuyền Sắc và sắc mặt đỏ, xanh hoặc đổi ra ngũ sắc, bụng đầy, đau gắt, thở khòkhè, buồn bực, thai không động.Sách Diệp Thiên Sĩ Nữ Khoa cho rằng: Lưỡi đỏ thì thai sống, lưỡi xanh thì thaichết.Muốn biết thai còn sống hay chết thì có thể dựa vào việc chẩn đoán lưỡi. Nhưnglưỡi có mầu đen xanh, miệng hôi thối mà nôn oẹ ra dãi bọt, trong bụng lạnh, nặngtrằn xuống như đá mới nên nghĩ đến việc trục thai ra.Sách ‘Sản Dục Luận’ bàn về thai chết: “Hễ trong âm hộ chảy ra thứ nước vàng nhưđậu huyết là thai chết. Hễ đàn bà nôn mửa ra không ngừng, khí xông lên tim là thaichết. Hễ bị chứng dịch mà đứa con chết trong bụng thì âm hộ ra huyết”.Các y văn xưa cho thấy cổ nhân chẩn đoán thai sống hay chết, dựa vào mầu sắclưỡi của đàn bà có thai. Xanh là chết, đỏ là sống, lại kết hợp chứng trạng khác nhưnôn mửa, lạnh trong bụng, ra huyết như nước đậu huyết, để chẩn đoán đứa controng thai sống hay chết. Cổ nhân trong lúc có thai đã dự đoán sựï sống chết mẹcon, theo những nhận thức sau đây: Mặt đỏ mẹ sống, mặt xanh mẹ chết, lưỡi đỏthai sống, lưỡi xanh thai chết, hoặc lưỡi đen hoặc mặt lưỡi đều xanh đen, hai kẽmiệng chảy ra nước dãi thì mẹ con đều chết, miệng lưỡi đều đỏ, là mẹ con cùngsống. Đây là sự kết luận của cổ nhân có được xác đáng hay không cần phải lúc lâmsàng nên quan sát và nghiên cứu kỹ càng thêm.Có thể tóm tắt như sau: nếu coi lưỡi là Con và Môi là Mẹ thì: Lưỡi Dự ĐoánMôiĐỏ Mẹ sống con chết Xanh Đỏ Mẹ chết con sốngXanh Mẹ con đều chếtXanh XanhNguyên Tắc Điều TrịPhép điều trị thai chết trong bụng, phải tuỳ theo thể chất người có thai mới có thểdùng phương thuốc trục thai, nên phân hàn nhiệt, hư nhiệt, thấp nhiệt, hàn thấp, khíhư, hay huyết hư, khí huyết đều hư, tân dịch khô, huyết trệ… để phân biệt chữa trịmới khỏi lầm.Triệu Chứng Lâm Sàng+ Chứng Hàn Nhiệt: Đàn bà thai chết trong bụng, sắc mặt xanh bạc, cơ thể khoẻmạnh, tay chân và cơ thể lạnh, tức ngực, thở khò khè, đau lạnh, đau cấp bách, lưỡixanh, đường mạch dưới lưỡi xanh đen, mạch Trầm Huyền có lực.Điều trị: Dùng bài Hương Quế Tán (Thai Sản Kim Châm): Xạ hương 2g (nghiềnriêng), Quan quế 12g (tán bột). Trộn chung, uống với nước Đồng tiện hoặc uốngvới nước cốt Hành. Không dùng đối với phụ nữ hư yếu.+ Chứng Thực Nhiệt: Đàn bà thai chết trong bụng, sắc mặt đỏ, cơ thể khoẻ mạnh,mình nóng, miệng khát, bồn chồn, tức ngực, thở gấp, âm đạo chảy ra nước nhưnước đậu huyết, táo bón, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ sẫm, hơi xanh, rêu lưỡi khô nhờn,đục vàng, mạch Huyền Sác.Dùng bài Tarn Thất Thừa Khí Thang (Tuyên Minh Luận): Đại hoàng, Mang tiêu,Hậu phác (chế Gừng), Chỉ xác (sống) đều 20g, Cam thảo (chích) 40g.+ Chứng Thấp Nhiệt: Có thai mà thai chết trong bụng, âm đạo chảy ra thứ nướcnhớt vàng, sắc mặt bẩn tối, hoặc phát sốt rét, đầu sưng nặng, miệng có nhựa hơiđắng, miệng hôi thối, tức ngực, nôn mửa, bụng đầy trướng đau, mỏi lưng, chânsưng, nước tiểu vàng, lưỡi tím, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Phù Huyền Sác.Dùng bài Bình Vị Tán gia vị (Nữ Khoa Chuẩn Thằng): Thương truật, Hậu phác(sao Gừng), Trần bì đều 12g, Cam thảo 4g. Sắc, thêm Phác tiêu 8g, uống.+ Chứng Hàn Thấp: Có thai mà thai chết trong bụng, mặt xanh nhạt, mặt và taychân phù thũng, đầu nặng và sưng, cơ thể sợ lạnh, miệng nhạt, nhớt, tức ngực,bụng căng đau, mỏi lưng, đau xương, tiêu lỏng, tiểu không thông, chất lưỡi xanh,rêu trắng nhớt, mạch Trầm Sắc và Huyền.Dùng bài Giải Trảo Tán (Phụ Khoa Ngọc Xích): Giải trảo (móng cua) 2 chén, Quếtâm, Cù mạch đều 40g, Ngưu tất 80g. Tán bột, mỗi lần uống 8g với rượu nóng, lúcđói.+ Chứng Khí Hư: Thai chết trong bụng, thở khò khè, thở gấp, bụng đầy, lạnh đau,lưỡi xanh, mạch Đại mà không lực.Dùng bài Phò Luy Tiểu Phẩm Phương (Sản Phụ Tâm Pháp): Nhân sâm, Cam thảo,Xuyên khung, Nhục quế, Can khương, Đào nhân, Hoàng cầm, Giải trảo. Lượngbằng nhau. Mỗi lần uống 40g, sắc nước uống lúc đói. Nếu chưa thấy ra thì uốngtiếp một liều nữa.+ Chứng Huyết Hư: Thai chết trong bụng, mặt vàng, gầy ốm, hồi hộp, ngủ ít, độngthì nôn oẹ, ngực bụng lạnh đau, lưỡi xanh nhạt, mạch Huyền Tế Sắc.Dùng bài Phật Thủ Tán và Ô Kim Tán (Nữ Khoa Chuẩn Thằng): Thục địa, (saorượu), Bồ hoàng, Đương quy, Giao chỉ quế, Thược dược, Quân khương (bỏ vỏ),Phấn thảo đều 40g. Đậu đen 40g, Bá thảo sương 20g. Tán bột, mỗi lần dùng 4g..+ Chứng Khí Huyết Đều Hư: Tổng hợp hai chứng Khí hư và Huyết hư.Dùng bài Liệu Nhi Tán (Phó Thanh Chủ Nữ Khoa): Nhân sâm 40g, Đ ương quy(rửa rượu) 80g, N ...

Tài liệu được xem nhiều: